Danh sách đĩa nhạc của Jason Mraz
Giao diện
(Đổi hướng từ Jimmy Kimmel Live: Jason Mraz)
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Danh sách đĩa nhạc của Jason Mraz | |
---|---|
Album phòng thu | 3 |
Album trực tiếp | 3 |
Video âm nhạc | 10 |
EP | 12 |
Đĩa đơn | 8 |
Album nhạc phim | 4 |
Dưới đây là danh sách đĩa nhạc của Jason Mraz, nam ca sĩ/nhạc sĩ người Mỹ, bao gồm 4 album phòng thu, 5 album thu trực tiếp, 1 album video, 13 đĩa mở rộng, 13 đĩa đơn, 4 đĩa đơn quảng bá và 12 video âm nhạc.
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [1] |
Úc [2] |
Áo [3] |
Canada [1] |
Đức [4] |
Hà Lan [5] |
New Zealand [6] |
Thụy Điển [7] |
Thụy Sĩ [8] |
Anh [9] | |||
Waiting for My Rocket to Come |
|
55 | 61 | — | — | — | — | 35 | — | — | — | |
Mr. A–Z |
|
5 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |
We Sing. We Dance. We Steal Things. |
|
3 | 3 | 4 | 3 | 14 | 6 | 5 | 5 | 12 | 8 | |
Love Is a Four Letter Word |
|
2 | 23 | 6 | 1 | 12 | 2 | 25 | — | 4 | 2 |
|
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Album thu trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [1] |
Bỉ [17] |
Tây Ban Nha [18] |
Pháp [19] |
Hà Lan [5] | ||
Live at Java Joe's |
|
— | — | — | — | — |
Sold Out (In Stereo) |
|
— | — | — | — | — |
Tonight, Not Again: Jason Mraz Live at the Eagles Ballroom |
|
49 | — | — | — | — |
Selections for Friends – Live from: Schubas Tavern, Chicago, Montalvo Winery, Saratoga California |
|
— | — | — | — | — |
Jason Mraz's Beautiful Mess – Live on Earth |
|
35 | 84 | 99 | 110 | 53 |
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Album video
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết |
---|---|
Tonight, Not Again: Jason Mraz Live at the Eagles Ballroom |
|
Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | |
---|---|---|---|
Mỹ [1] |
Canada [1] | ||
A Jason Mraz Demonstration |
|
— | — |
From the Cutting Room Floor |
|
— | — |
On Love, In Sadness (The E Minor EP in F) |
|
— | — |
Extra Credit |
|
— | — |
Jimmy Kimmel Live: Jason Mraz |
|
— | — |
Geekin' Out Across the Galaxy |
|
— | — |
iTunes Live: London Sessions |
|
— | — |
We Sing. |
|
101 | — |
We Dance. |
|
52 | — |
We Steal Things. |
|
— | — |
Yours Truly: The I'm Yours Collection |
|
— | — |
Life Is Good |
|
39 | — |
Live Is a Four Letter Word |
|
56 | 47 |
"—" Dĩa mở rộng không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Thuộc album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [20] |
Úc [21] |
Áo [3] |
Canada [22] |
Đức [23] |
Hà Lan [5] |
New Zealand [6] |
Thụy Điển [7] |
Thụy Sĩ [8] |
Anh [24] | ||||
"The Remedy (I Won't Worry)" | 2003 | 15 | 63 | — | — | — | 89 | 32 | — | — | 79 | Waiting for My Rocket to Come | |
"Curbside Prophet" | 2004 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"You and I Both" | 110 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Wordplay" | 2005 | 81 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Mr. A–Z | |
"Did You Get My Message?"[25] (có sự tham gia của Rachael Yamagata) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Geek in the Pink" | 2006 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 128 | ||
"The Beauty in Ugly" | 2007 | 115 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Selections for Friends – Live from: Schubas Tavern, Chicago, Montalvo Winery, Saratoga California | |
"I'm Yours" | 2008 | 6 | 3 | 2 | 3 | 8 | 9 | 1 | 1 | 5 | 11 | We Sing. We Dance. We Steal Things. | |
"Make It Mine" | — | — | — | — | 100 | 48 | — | 24 | — | 82 | |||
"Lucky" (with Colbie Caillat) |
2009 | 48 | — | 44 | 56 | 22 | 9 | — | — | 21 | 149 | ||
"I Won't Give Up" | 2012 | 8 | — | 22 | 11 | — | 3 | — | — | 34 | 13 |
|
Love Is a Four Letter Word |
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album |
---|---|---|---|
Hàn Quốc [29] | |||
"Let's Get Lost" (Two Spot Gobi hợp tác với Jason Mraz) |
2009 | — | Không thuộc album nào |
"Love Love Love" (Hope hợp tác với Jason Mraz) |
2010 | 45 | |
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album |
---|---|---|---|
Canada [22] | |||
"The World as I See It" | 2011 | — | Love Is a Four Letter Word |
"The Freedom Song" | 2012 | — | |
"93 Million Miles" | — | ||
"Everything Is Sound" | 88 | ||
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Các bài hát khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [20] |
Canada [22] |
Đức [23] |
Hà Lan [5] | ||||
"Mr. Curiosity" | 2005 | — | — | 44 | — | Mr. A–Z | |
"Butterfly" | 2008 | — | — | — | 76 | We Sing. We Dance. We Steal Things. | |
"Details in the Fabric" (song ca với James Morrison) |
— | 62 | — | — | |||
"If It Kills Me" | 92 | 74 | — | — | |||
"—" Ca khúc không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Xuất hiện khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Thời lượng | Album |
---|---|---|---|
2004 | "Curbside Prophet '04" | New York Minute Soundtrack | |
"I Melt with You" | 50 First Dates Soundtrack | ||
"Summer Breeze" | Everwood: Original TV Soundtrack | ||
2005 | "Dramatica Mujer (Not So Usual)" | Humo de Tabaco (với Alex Cuba Band) | |
"Shy That Way" (với Tristan Prettyman) | Twenty Three | ||
"Unravel" | Hear Music XM Radio Sessions Volume 1 | ||
"The Boy's Gone" | |||
"Plain Jane" | |||
"Keep on Hoping" (với Raul Midon) | State of Mind | ||
"A Hard Rain's A-Gonna Fall" | Listen to Bob Dylan: A Tribute | ||
2006 | "Rainbow Connection" | For the Kids Too | |
2007 | "The Joker/Everything I Own" | Happy Feet soundtrack (với Chrissie Hynde) | |
"Slummin' in Paradise" (Hát nền cho Mandy Moore) | Wild Hope | ||
"The Beauty in Ugly" (Phiên bản cho soundtrack của Ugly Betty) | Selections for Friends | ||
2008 | "Something to Believe In" (với Van Hunt và Jon McLaughlin) | Randy Jackson's Music Club, Vol. 1 | |
"Silent Love Song" | Fire Relief: A Benefit for the Victims of the 2007 San Diego Wildfires | ||
"Long Road to Forgiveness" (với Brett Dennen) | Songs for Survival |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ca khúc | Album |
---|---|---|
2003 | "The Remedy (I Won't Worry)" | Waiting for My Rocket to Come |
2004 | "Curbside Prophet" (Trực tiếp) | |
"You and I Both" | ||
2005 | "Wordplay" | Mr. A-Z |
"Geek in the Pink" | ||
2007 | "The Beauty in Ugly" | Selections for Friends |
2008 | "I'm Yours" | We Sing. We Dance. We Steal Things |
"Make It Mine" | ||
2009 | "Lucky" (với Colbie Caillat) | |
"Suerte" (với Ximena Sariñana)[30] | We Sing. We Dance. We Steal Things. (Phiên bản phát hành lại ở Mỹ Latinh)[31] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e “Jason Mraz > Charts & Awards > Billboard Albums”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ Peak chart positions for albums in Australia:
- Waiting for My Rocket to Come: “The ARIA Report: Issue 699 (Week Commencing ngày 14 tháng 7 năm 2003)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 6. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2010.
- We Sing. We Dance. We Steal Things.: “Discography Jason Mraz”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Discographie Jason Mraz”. austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Chartverfolgung / Jason Mraz / Longplay”. musicline.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c d “Discografie Jason Mraz”. dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Discography Jason Mraz”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Discography Jason Mraz”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Discographie Jason Mraz” (select "Charts" tab). swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Jason Mraz - The Official Charts Company” (select "Albums" tab). The Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c d “Chứng nhận Hoa Kỳ – Jason Mraz” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2009 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2011.[liên kết hỏng]
- ^ “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc (To access, enter the search parameter "Jason Mraz" and select "Search by Artist") lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Gold-/Platin-Datenbank (Jason Mraz)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Guld- och Platinacertifikat − År 2008” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Jason Mraz)”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c d e “Chứng nhận Canada – Jason Mraz” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Discographie Jason Mraz”. ultratop.be. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Discography Jason Mraz”. spanishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Discographie Jason Mraz”. lescharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Jason Mraz Album & Song Chart History: Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ Peak chart positions for singles in Australia:
- "The Remedy (I Won't Worry)": “The ARIA Report: Issue 689 (Week Commencing ngày 5 tháng 5 năm 2003)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 4. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- "I'm Yours": “Discography Jason Mraz”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c “Jason Mraz Album & Song Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Chartverfolgung / Jason Mraz / Single”. musicline.de (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ Peak chart positions for singles in the United Kingdom:
- All except "Geek in the Pink" and "Lucky": “Chart Stats - Jason Mraz”. Chart Stats. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2012.
- "Geek in the Pink" and "Lucky": Zywietz, Tobias. “Chart Log UK: M – My Vitriol”. zobbel.de. Tobias Zywietz. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “R&R Going For Adds: Triple A (Week Of: ngày 24 tháng 10 năm 2005)”. Radio & Records. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2010 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận Áo – Jason Mraz” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Korea K-Pop Hot 100: Week of ngày 1 tháng 10 năm 2011 (Weeks on Chart)”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Graba Ximena Sariñana video de la suerte”. esmas. ngày 22 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.