Jang Hyun-soo
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Jang Hyun-soo | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 28 tháng 9, 1991 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Seoul, Hàn Quốc | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,87 m[1] | ||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | FC Tokyo | ||||||||||||||||
Số áo | 48 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2010–2011 | Đại học Yonsei | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2012–2013 | FC Tokyo | 40 | (4) | ||||||||||||||
2014–2017 | Quảng Châu R&F | 64 | (3) | ||||||||||||||
2017–2019 | FC Tokyo | 48 | (4) | ||||||||||||||
2019– | Al Hilal SFC | 104 | (2) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2009–2011 | U-20 Hàn Quốc | 25 | (4) | ||||||||||||||
2011–2016 | U-23 Hàn Quốc | 20 | (3) | ||||||||||||||
2013–2018 | Hàn Quốc | 58 | (3) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 12 năm 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 10 năm 2018 |
Jang Hyun-soo | |
Hangul | 장현수 |
---|---|
Hanja | 張賢秀 |
Romaja quốc ngữ | Jang Hyeonsu |
McCune–Reischauer | Chang Hyŏnsu |
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jang.
Jang Hyun-soo (Hangul: 장현수; phát âm tiếng Hàn: [tɕaŋ.ɦjʌn.su] or [tɕaŋ] [hjʌn.su]; Hán-Việt: Trương Hiền Tú; sinh ngày 28 tháng 9 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá người Hàn Quốc hiện tại thi đấu cho Al Hilal ở Saudi Pro League.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 1 năm 2012, Jang Hyun-soo ký một bản hợp đồng mới với FC Tokyo. Sau đó, vào tháng 1 năm 2014, anh ký một bản hợp đồng mới với Guangzhou R&F FC ở Trung Quốc. Anh trở lại Tokyo FC vào tháng 7 năm 2017.
Thống kê câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 2 tháng 12 năm 2017
Thành tích câu lạc bộ | Giải vô địch | Cúp | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Câu lạc bộ | Giải vô địch | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng |
Nhật Bản | Giải vô địch | Cúp Hoàng đế Nhật Bản | J.League Cup | Châu Á | Tổng cộng | |||||||
2012 | FC Tokyo | J1 League | 14 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | 19 | 2 |
2013 | 26 | 2 | 1 | 0 | 2 | 0 | - | - | 29 | 2 | ||
Trung Quốc | Giải vô địch | Cúp FA Trung Quốc | — | Châu Á | Tổng cộng | |||||||
2014 | Quảng Châu R&F | CSL | 23 | 1 | 1 | 0 | — | — | 24 | 1 | ||
2015 | 16 | 1 | 1 | 0 | — | 5 | 1 | 22 | 2 | |||
2016 | 24 | 1 | 4 | 0 | — | — | 28 | 1 | ||||
2017 | 1 | 0 | 1 | 0 | - | - | - | - | 2 | 0 | ||
FC Tokyo | J1 League | 11 | 2 | - | - | - | - | - | - | 11 | 2 | |
2018 | 10 | 0 | 1 | 0 | - | - | - | - | 11 | 0 | ||
Quốc gia | Nhật Bản | 61 | 6 | 4 | 0 | 2 | 0 | 5 | 0 | 72 | 4 | |
Trung Quốc | 64 | 3 | 7 | 0 | 0 | 0 | 5 | 1 | 76 | 4 | ||
Tổng | 125 | 10 | 11 | 0 | 2 | 0 | 10 | 1 | 148 | 8 |
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 5 năm 2018 anh có tên trong đội hình sơ loại 28 người của Hàn Quốc tham gia Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 ở Nga.[2]
Vào ngày 1 tháng 11 năm 2018, Jang đã bị phạt nhận lệnh cấm suốt đời và khoản tiền phạt 30 triệu won (26,8 triệu $) từ đội tuyển quốc gia sau khi anh ta thừa nhận làm sai lệch các hồ sơ liên quan đến miễn trừ quân sự của mình. Trước đây, Jang đã được miễn trừ bằng cách giành vàng tại Đại hội thể thao châu Á 2014 ở Incheon. [5]
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 5 tháng 8 năm 2015 | Vũ Hán, Trung Quốc | Nhật Bản | 1–0 | 1–1 | Cúp bóng đá Đông Á 2015 |
2. | 8 tháng 9 năm 2015 | Sidon, Liban | Liban | 1–0 | 3–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
3. | 12 tháng 11 năm 2015 | Suwon, Hàn Quốc | Myanmar | 3–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Hàn Quốc
- Huy chương vàng bóng đá nam tại Đại hội Thể thao châu Á Incheon lần thứ 17: 2014[3]
- Cúp bóng đá Đông Á (2): 2015, 2017
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “[2016 Rio Olympics] Meet the Squad: Centrebacks”. Tavern of the Taeguk Warriors. 9 tháng 7 năm 2016. Truy cập 22 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Revealed: Every World Cup 2018 squad - 23-man & preliminary lists & when will they be announced?”. Goal. Truy cập 18 tháng 5 năm 2018.
- ^ “장현수, 네이버 인물검색”. 네이버(Naver).
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Jang Hyun-soo tại Soccerway
- Jang Hyun-soo tại National-Football-Teams.com
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Jang Hyun-soo. |
- Jang Hyun-soo at Asian Games Incheon 2014
- Sinh năm 1991
- Nhân vật còn sống
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá nam Hàn Quốc
- Cầu thủ bóng đá FC Tokyo
- Cầu thủ bóng đá Guangzhou R&F F.C.
- Cầu thủ bóng đá J1 League
- Cầu thủ Giải bóng đá ngoại hạng Trung Quốc
- Cầu thủ bóng đá Đại hội Thể thao châu Á 2014
- Huy chương Đại hội Thể thao châu Á 2014
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2015
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2016
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Hàn Quốc
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Trung Quốc
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ả Rập Xê Út
- Cầu thủ bóng đá Al Hilal SFC