Jacques Tits
Jacques Tits | |
---|---|
Tits in 2008 | |
Sinh | Uccle, Belgium | 12 tháng 8 năm 1930
Mất | 5 tháng 12 năm 2021 | (91 tuổi)
Tư cách công dân | Belgian (1930–1974) French (since 1974) |
Nổi tiếng vì | The Tits group, the Tits alternative, Tits buildings |
Giải thưởng | Wolf Prize (1993) Cantor medal (1996) Abel Prize (2008, with John G. Thompson) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Mathematics |
Nơi công tác | Free University of Brussels Vrije Universiteit Brussel University of Bonn Collège de France French Academy of Sciences |
Luận án | Généralisation des groupes projectifs basés sur la notion de transitivité (1950) |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Paul Libois |
Các nghiên cứu sinh nổi tiếng | Francis Buekenhout Jens Carsten Jantzen Karl-Otto Stöhr |
Jacques Tits (tiếng Pháp: [tits]) (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1930 - mất ngày 5 tháng 12 năm 2021) là một nhà toán học người Pháp gốc Bỉ, nghiên cứu về lý thuyết nhóm và hình học tỷ lệ. Ông đã giới thiệu các khái niệm tòa nhà Tits, thay thế Tits, nhóm Tits và khoảng cách Tits.
Cuộc đời và sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Tits được sinh ra ở Uccle. Bỉ có cha là Léon Tits, một giáo sư, và mẹ ông là Lousia André.
Jacques theo học tại trường Athénée of Uccle và Đại học Tự do Brussels. Ông làm nghiên cứu sinh tiến sĩ dưới sự hướng dẫn của Paul Libois. Năm 1950, ông bảo vệ luận án với nhan đề Généralisation des groupes projectifs basés sur la notion de transitivité.
Sự nghiệp hàn lâm của ông bao gồm các chức danh giáo sư tại Đại học Tự do Brussels (nay được tách thành Đại học Libre de Bruxelles và Đại học Vrije Universiteit Brussel) (1962–1964), Đại học Bonn (1964–1974) và Collège de France ở Paris, cho đến khi trở thành giáo sư nghỉ hưu vào năm 2000.
Ông đổi quốc tịch Pháp vào năm 1974 để giảng dạy tại Collège de France, tại thời điểm đó, bắt buộc ông phải có quốc tịch Pháp. Vì luật quốc tịch Bỉ lúc đó không cho phép mang hai quốc tịch nên ông đã từ bỏ quốc tịch Bỉ của mình. Ông là thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp kể từ đó.
Tits từng là thành viên "danh dự" của nhóm Nicolas Bourbaki; và ông đã giúp phổ biến các công trình của H.S.M. Coxeter, giới thiệu các thuật ngữ như số Coxeter, nhóm Coxeter và đồ thị Coxeter.[1]
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Tits đã nhận được Giải thưởng Wolf về Toán học năm 1993, Huy chương Cantor từ Deutsche Mathematiker-Vereinigung (Hội Toán học Đức) vào năm 1996, và giải thưởng Đức "Pour le Mérite".
Năm 2008, ông được trao Giải thưởng Abel, cùng với John Griggs Thompson, "vì những thành tựu sâu sắc của họ trong đại số và đặc biệt là trong việc định hình lý thuyết nhóm hiện đại".[2]
Ông là thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học và Văn thư Na Uy.[3] Ông trở thành thành viên nước ngoài của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Hoàng gia Hà Lan vào năm 1988.[4]
Qua đời
[sửa | sửa mã nguồn]Tits qua đời vào ngày 5 tháng 12 năm 2021, hưởng thọ 91 tuổi.[5]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Siobhan Roberts, "Donald Coxeter: The man who saved geometry", Toronto Life, January 2003
- ^ “Thompson and Tits share the Abel Prize for 2008”. The Niels Henrik Abel Memorial Fund. 17 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
The Norwegian Academy of Science and Letters has decided to award the Abel Prize for 2008 to John Griggs Thompson, University of Florida and Jacques Tits, Collège de France. This was announced by the Academy's President, Ole Didrik Lærum, at a press conference in Oslo today. Thompson and Tits receives the Abel Prize "for their profound achievements in algebra and in particular for shaping modern group theory".
- ^ “Gruppe 1: Matematiske fag” (bằng tiếng Na Uy). Norwegian Academy of Science and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2010.
- ^ “J.L. Tits”. Royal Netherlands Academy of Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Décès de Jacques Tits”. SMF. ngày 5 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.