Jack Quaid
Jack Quaid | |
---|---|
Sinh | Jack Henry Quaid 24 tháng 4, 1992 Los Angeles, California, Mỹ |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2011–nay |
Cha mẹ |
|
Người thân | Randy Quaid (bác) Andrew Hyra (chú)[1] |
Jack Henry Quaid (sinh ngày 24 tháng 4 năm 1992)[2] là nam diễn viên người Mỹ, anh là con trai của hai diễn viên Meg Ryan và Dennis Quaid. Jack tham gia diễn xuất lần đầu tiên với một vai nhỏ trong phim điện ảnh The Hunger Games (2012). Vai diễn đột phá của anh là Hughie Campbell trong loạt phim siêu anh hùng châm biếm The Boys (2019–nay).
Quaid là một trong số các diễn viên chính của bộ phim truyền hình Vinyl năm 2016. Anh lồng tiếng các cho nhân vật Brad Boimler trong Star Trek: Lower Decks từ năm 2020 và Siêu nhân trong My Adventures with Superman từ năm 2023. Ở lĩnh vực điện ảnh, anh từng tham gia các phim Logan Lucky (2017), thủ vai Richie Kirsch trong Scream (2022) và vai nhà vật lý lý thuyết Richard Feynman trong Oppenheimer (2023).
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Quaid sinh ngày 24 tháng 4 năm 1992 tại Los Angeles, California,[2] là con một của diễn viên Meg Ryan và Dennis Quaid.[3][4] Anh từng theo học trường Nghệ thuật Tisch của Đại học New York trong ba năm.[5]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Quaid sống tại Los Angeles, California. Từ năm 2016 tới 2021, anh từng hẹn hò với nữ diễn viên Lizzy McGroder.[6][7] Tháng 2 năm 2024, Quaid cho biết đang hẹn hò với đồng nghiệp Claudia Doumit trong phim The Boys.[8]
Tháng 7 năm 2024, Quaid được truyền thông gắn cho biệt danh "nepo baby", chỉ những người không quá tài giỏi nhưng được tạo điều kiện và có bệ phóng từ cha mẹ nổi tiếng. Trả lời cho việc này, trong một bài phỏng vấn với The Daily Beast, anh cho biết mình ý thức được những lợi thế sẵn có, nhưng bản thân cũng làm việc chăm chỉ để có được danh tiếng như hiện tại. Về phía Dennis Quaid và Meg Ryan, cha mẹ anh đều phản đối ý kiến của truyền thông, cho rằng điều đó hoàn toàn phủ nhận tài năng của con trai.[9]
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Vai | Ct |
---|---|---|---|
2012 | The Hunger Games | Marvel | |
The World is Watching: Making the Hunger Games | (Chính mình) | Phim tài liệu | |
Just 45 Minutes from Broadway | Danny | ||
2013 | The Hunger Games: Catching Fire | Marvel | Vai khách mời |
2014 | Just Before I Go | Dylan | |
2015 | Running Wild | Eric | |
Ithaca | Marcus Macauley | ||
2016 | Aberrant | Cole | Tên cũ: Vineland |
2017 | Logan Lucky | Fish Bang | |
2017 | Tragedy Girls | Jordan Welch | |
2018 | Rampage | Connor | |
Smallfoot | Pilot | Lồng tiếng[10] | |
2019 | Plus One | Ben King | |
2021 | Batman: The Long Halloween: Part One | Alberto Falcone | Lồng tiếng, DVD[10][11][12] |
2022 | Scream | Richard "Richie" Kirsch | |
2023 | Scream VI | Vai khách mời, không được ghi danh | |
Spider-Man: Across the Spider-Verse | Earth-65 Peter Parker / Lizard | Lồng tiếng | |
Oppenheimer | Richard Feynman |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Whitaker, Sterling (14 tháng 3 năm 2018). “Remember When Kristian Bush Was In A Duo With Meg Ryan's Brother?”. Taste of Country. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b Richter, Erin (16 tháng 2 năm 2001). “Her Funny Valentine: Dennis Quaid and Meg Ryan tied the knot 10 years ago”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “:0” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ Kellogg, Jane (11 tháng 3 năm 2012). “Meg Ryan and Dennis Quaid's Teen Son Makes Film Debut in 'The Hunger Games'”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Best of the Worst: Plinketto #10”. Red Letter Media. 23 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022 – qua YouTube.
When I was in high school, I used to be President of the Bad Movie Club.
- ^ Nordstrom, Leigh (28 tháng 1 năm 2016). “Spin City: Jack Quaid Talks 'Vinyl,' Scorsese”. WWD. Penske Media Corp. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Lizzy McGroder on Instagram: "Happy 3 years to US. Love you @jack_quaid 💗"”. Instagram (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2019.
- ^ “As the son of rom-com royalty, Jack Quaid is making a name for himself in 'Plus One'”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). 12 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2019.
- ^ Falcone, Dana Rose; Rice, Nicholas (11 tháng 2 năm 2024). “Jack Quaid and His Girlfriend Plan to Spend Valentine's Day at Disney: 'It's Going to Be Nice' (Exclusive)”. People.com. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
- ^ Rahimi, Rosa (12 tháng 7 năm 2024). “Jack Quaid says he agrees with those who call him a 'nepo baby'”. CNN. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
- ^ a b “Jack Quaid (visual voices guide)”. Behind The Voice Actors. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023. A green check mark indicates that a role has been confirmed using a screenshot (or collage of screenshots) of a title's list of voice actors and their respective characters found in its opening and/or closing credits and/or other reliable sources of information.
- ^ Couch, Aaron (31 tháng 3 năm 2021). “'Batman: The Long Halloween, Part One' Sets Voice Cast (Exclusive)”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
- ^ Lane, Carly (19 tháng 5 năm 2021). “'Batman: The Long Halloween, Part Two' Trailer Reveals Release Date for R-Rated Conclusion”. Collider. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Jack Quaid trên IMDb