Bước tới nội dung

Illit (nhóm nhạc)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
ILLIT
Thông tin nghệ sĩ
Tên bản ngữ아일릿
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động2024 (2024)–nay
Công ty quản lýBelift Lab Thuộc Hybe Corp
Thành viên
  • Yunah
  • Minju
  • Moka
  • Wonhee
  • Iroha

ILLIT, Tiếng Hàn아일릿; Romajaaillit; trước đây còn có tên I'll-It) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi Belift Lab, một công ty con trực thuộc Hybe Corporation. Được thành lập thông qua chương trình sống còn hợp tác sản xuất giữa Belift LabJTBC vào năm 2023, R U Next?. Nhóm bao gồm 5 thành viên: Yunah, Minju, Moka, Wonhee và Iroha.[a][1]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Cái tên I'll-It được giới thiệu trong buổi phát sóng trực tiếp tập cuối của R U Next?. Trong tập phim, người ta giải thích rằng cái tên "đại diện cho việc lựa chọn động từ của riêng bạn để đặt giữa I'llIt ", truyền tải khả năng hành động và đưa ra quyết định một cách độc lập của các thành viên.[2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2023: Quá trình hình thành trước khi ra mắt thông qua R U Next?

[sửa | sửa mã nguồn]

Series R U Next? của đài JTBC với 10 tập, được phát sóng từ ngày 30 tháng 6 đến ngày 1 tháng 9 năm 2023, trong đó 22 thí sinh cạnh tranh để ra mắt trong một nhóm nhạc nữ 6 thành viên trực thuộc Belift Lab.[3] Tập cuối chứng kiến ​​​​sự hình thành đội hình 6 thành viên của nhóm, trong đó hai thành viên được công chúng lựa chọn và 4 thành viên được các nhà sản xuất của công ty lựa chọn. Đội hình cuối cùng của Wonhee, Youngseo, Minju, Iroha, Moka và Yunah, đã được công bố vào cuối buổi phát sóng.[4] Trước khi tham gia show sống còn "R U Next?" thành viên Minju từng là thực tập sinh của YG Entertainment. Vào ngày 5 tháng 1 năm 2024, Belift Lab thông báo Youngseo đã rời nhóm. Trước đó, Belift Lab và Youngseo đã thảo luận về các hoạt động trong tương lai của cô và đồng ý cho cả hai bên chấm dứt hợp đồng độc quyền.

2024–nay: Ra mắt với Super Real Me

[sửa | sửa mã nguồn]
ILLIT tại Music Bank

Ngày 13 tháng 2, Belift Lab xác nhận rằng Illit sẽ ra mắt vào tháng 3.[5] Ngày 21 tháng 2, thông tin ra mắt của Illit được một lần nữa xác nhận chính xác là ngày 25 tháng 3 với đĩa mở rộng đầu tiên, cùng sự tham gia của Chủ tịch Hybe Bang Si-hyuk với tư cách là nhà sản xuất album của nhóm.[6] Ngày 26 tháng 2, công ty đã công bố tên EP đầu tiên Super Real Me của Illit, với thời gian đặt hàng trước được mở cùng ngày với thông báo. Ngày 28 tháng 2, Illit xuất hiện trước công chúng lần đầu tiên với tư cách một nhóm nhạc tại buổi trình diễn Acne Studios trong Tuần lễ Thời trang Paris,[7] họ trở thành nghệ sĩ K-pop đầu tiên xuất hiện tại sự kiện này trước khi ra mắt chính thức.[8] Danh sách ca khúc của Super Real Me được tiết lộ một tuần sau đó vào ngày 9 tháng 3, với "Magnetic" là đĩa đơn chủ đề.[9] Tổng cộng có bốn bài hát, bao gồm cả "Magnetic", sẽ được phát hành. Ba bài hát khác trong album là "My World", "Midnight Fiction" và "Lucky Girl Syndrome".[10][11] Đoạn teaser cho MV của đĩa đơn đầu tay sắp ra mắt "Magnetic" đã chính thức được phát hành vào ngày 22 tháng 3.[12]

"Magnetic" trở thành đĩa đơn đầu tay đầu tiên của nhóm nhạc nữ K-pop lọt vào bảng xếp hạng Spotify toàn cầu trong cùng ngày phát hành,[13] và tính đến ngày 6 tháng 4 năm 2024, "Magnetic" được xếp hạng thứ 15 trên cùng bảng xếp hạng.[14] Tám ngày sau khi Illit ra mắt, "Magnetic" đã lọt vào bốn Bảng xếp hạng Billboard của Hoa Kỳ.[15] Illit cũng đã trở thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên ra mắt trên Bảng xếp hạng Đĩa đơn Chính thức của Anh, với "Magnetic" xếp thứ 80 trong số 100 bài hát hàng đầu của bảng xếp hạng.[16]

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chú thích: in đậm là nhóm trưởng
Danh sách thành viên của I'LL-IT
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Chức vụ Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt
Yunah 윤아 ユナ Noh Yun-ah 노윤아 ノ・ユナ 卢玩我 Lỗ Doãn Nga 15 tháng 1, 2004 (20 tuổi) Leader, Main Vocalist, Lead Dancer Hàn Quốc Chungju, Chungcheong Bắc, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Minju 민주 ミンジュ Park Min-ju 박민주 パク・ミンジュ 朴敏珠 Phác Mẫn Châu 11 tháng 5, 2004 (20 tuổi) Main Vocalist, Visual Hàn Quốc Namyangju, Gyeonggi, Hàn Quốc
Moka 모카 もか Sakai Moka 사카이 모카 さかいもか 境萌花 Cảnh Manh Hoa 8 tháng 10, 2004 (20 tuổi) Lead Dancer, Sub Vocalist Nhật Bản Fukuoka, Nhật Bản  Nhật Bản
Wonhee 원희 ウォンヒ Lee Won-hee 이원희 イ・ウォンヒ 李沅禧 Lý Nguyên Hi 26 tháng 6, 2007 (17 tuổi) Lead Vocalist, Face of group Hàn Quốc Busan, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Iroha 이로하 いろは Hokazono Iroha 호카조노 이로하 ほかぞのいろは 外薗彩羽 Ngoại Viên Thái Vũ 4 tháng 2, 2008 (16 tuổi) Main Dancer, Maknae Nhật Bản Tokyo, Nhât Bản  Nhật Bản

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Mini-album

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa mở rộng, bao gồm vị trí trên một số bảng xếp hạng và doanh số
Tên Thông tin chi tiết
Super Real Me

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn, bao gồm năm phát hành, vị trí trên một số bảng xếp hạng và tên album
Tên Năm Thứ hạng
cao nhất
Album
HQ NZ
Hot

[17]
"Magnetic" 2024 TBA 20 Super Real Me

Bảng xếp hạng bài hát khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Thứ hạng
cao nhất
Album
KOR

[18]

"My World" 2024 153 Super Real Me
"Lucky Girl Syndrome" 127
"Midnight Fiction" 173

Danh sách video

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách video âm nhạc, bao gồm năm phát hành và đạo diễn
Tên Năm Đạo diễn Chú
thích
"Magnetic" 2024 DQM [19]
"Lucky Girl Syndrome" 2024 AFF

Chương trình truyền hình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Reality shows appearances
Năm Tên Ghi chú Chú
thích
2023 R U Next? Reality competition show that determined the members of Illit [20]

Chương trình chiếu mạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Web shows appearances
Năm Tên Ghi chú Chú
thích
2023 I'll Like It! Pre-debut reality show; 6 tập [20]

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2024 2 tháng 4 "Magnetic" 6904
9 tháng 4 8890
Năm Ngày Bài hát Điểm
2024 17 tháng 4 "Magnetic" 4188
Năm Ngày Bài hát Điểm
2024 18 tháng 4 "Magnetic" 5371
25 tháng 4 6262
Năm Ngày Bài hát Điểm
2024 19 tháng 4 "Magnetic" 5096
Năm Ngày Bài hát Điểm
2024 13 tháng 4 "Magnetic" 6307
20 tháng 4 6503
27 tháng 4 6067
Năm Ngày Bài hát Điểm
2024 21 tháng 4 "Magnetic" 7545
28 tháng 4 6306
5 tháng 5 6640

Biểu tượng đại diện cho từng thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Yunah 🐆

Minju 🐰

Moka 🐹/☕

Wonhee 🐿️

Iroha 🐢

  1. ^ Ban đầu đội hình ra mắt gồm 6 thành viên. Youngseo, thành viên thứ hai được ra mắt với I'll-It thông qua fanvote, đã chấm dứt hợp đồng với công ty quản lí và rời nhóm thông qua thông báo vào ngày 5 tháng 1 năm 2024. Theo đó, I'll-It sẽ tiếp tục hoạt động với tư cách là một nhóm nhạc 5 thành viên.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Youngseo rời nhóm, I'll-It tiếp tục hoạt động với tư cách nhóm nhạc 5 thành viên”.
  2. ^ '알유넥스트' 여정 마무리...하이브 차기 걸그룹 '아일릿' 결성”. MHN스포츠 (bằng tiếng Hàn). 2 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
  3. ^ 기자, 이다겸 스타투데이. “하이브 새 걸그룹 누구?...'알유넥스트', 티저 영상 공개”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
  4. ^ “R U Next? unveils the final lineup and name of HYBE and BELIFT LAB's newest girl group”. PINKVILLA (bằng tiếng Anh). 2 tháng 9 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
  5. ^ Kim, Ju-yeon (13 tháng 2 năm 2024). “I'll-It, girl group from 'R U Next,' to debut under Hybe in March”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  6. ^ “Hybe's latest girl group I'll-It to release debut album on March 25”. Korea JoongAng Daily (bằng tiếng Anh). 21 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  7. ^ Hicap, Jonathan (1 tháng 3 năm 2024). “Illit, Hybe's new girl group, attends Paris Fashion Week”. Manila Bulletin (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  8. ^ “BabyMonster, Illit set to take 5th gen K-pop scene by storm”. The Chosun Daily (bằng tiếng Anh). 18 tháng 3 năm 2024.
  9. ^ Ahn, Jin-young (9 tháng 3 năm 2024). '하이브 막내딸' 아일릿, 데뷔 타이틀 곡은 'Magnetic'. Munhwa Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024 – qua Naver.
  10. ^ “New Hybe girl group Illit to release debut album”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 25 tháng 3 năm 2024.
  11. ^ “New Hybe girl group ILLIT to release debut album” (bằng tiếng Anh). Yonhap News Agency. 25 tháng 3 năm 2024.
  12. ^ “New Hybe's girl group Illit release music video teaser for 'Magnetic'. NME (bằng tiếng Anh). 22 tháng 3 năm 2024.
  13. ^ You-mee, Hwang (1 tháng 4 năm 2024). “[Today's K-pop] BTS' Jungkook hits Spotify milestone in record time”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2024.
  14. ^ “New girl group ILLIT debuts on British Official Singles chart”. The Korea Times (bằng tiếng Anh). 6 tháng 4 năm 2024.
  15. ^ “K-pop newcomer ILLIT makes record-breaking debut on Billboard charts”. Chosun Daily (bằng tiếng Anh). 1 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2024.
  16. ^ “New girl group Illit debuts on British Official Singles chart”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). 6 tháng 4 năm 2024.
  17. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 1 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2024.
  18. ^ Thứ hạng cao nhất trên Circle Digital Chart:
  19. ^ ILLIT (아일릿) 'Magnetic' Official MV (bằng tiếng Hàn). Hybe Corporation. 25 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024 – qua YouTube.
  20. ^ a b “하이브 새 걸그룹 누구?...'알유넥스트', 티저 영상 공개”. MBN (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023 – qua Naver.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]