Ia Kla
Ia Kla
|
||
---|---|---|
Xã | ||
Xã Ia Kla | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Tây Nguyên | |
Tỉnh | Gia Lai | |
Huyện | Đức Cơ | |
Thành lập | 1990[1] | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 13°49′51″B 107°38′35″Đ / 13,83083°B 107,64306°Đ | ||
| ||
Diện tích | 49,32 km²[2] | |
Dân số (1999) | ||
Tổng cộng | 3.934 người[2] | |
Mật độ | 80 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 23869[3] | |
Ia Kla là một xã thuộc huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Xã Ia Kla có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp xã Ia Krêl và xã Ia Din
- Phía tây giáp xã Ia Dom
- Phía nam giáp thị trấn Chư Ty
- Phía bắc giáp huyện Ia Grai.
Xã Ia Kla có diện tích 49,32 km², dân số năm 1999 là 3.934 người,[2] mật độ dân số đạt 80 người/km².
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Xã Ia Kla được chia thành 3 thôn: Chư Bồ 1, Chư Bồ 2, Ia Tang và 3 làng: Sung Le Kắt, Sung Kép, Sung Le Tung[4].
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Kla: trong tiếng Jrai có nghĩa là da (con) báo, loang lổ.
Xã Ia Kla trước thuộc huyện Chư Păh.
Ngày 6 tháng 12 năm 1990, Bộ trưởng – Trưởng Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ ban hành Quyết định số 543/TCCP[1] về việc thành lập xã Ia Dom trên cơ sở 14.212 ha diện tích tự nhiên và 933 hộ với 4.220 nhân khẩu của xã Ia Kla.
Sau khi phân vạch điều chỉnh địa giới hành chính, xã Ia Kla còn 5.624 ha diện tích tự nhiên và 1.327 hộ với 6.364 nhân khẩu[5].
Ngày 15 tháng 10 năm 1991, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 315-HĐBT[6] về việc chuyển xã Ia Kla thuộc huyện Chư Păh về huyện Đức Cơ mới thành lập quản lý.
Ngày 26 tháng 12 năm 1991, Bộ trưởng – Trưởng Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ ban hành Quyết định số 691/TCCP[7] về việc thành lập thị trấn Chư Ty trên cơ sở 750 ha diện tích tự nhiên của xã Ia Kla[5] .
Sau khi phân vạch điều chỉnh địa giới hành chính, xã Ia Kla còn 4.874 ha diện tích tự nhiên và 2.368 nhân khẩu.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Quyết định số 543/TCCP ngày 6-12-1990 của Bộ trưởng – Trưởng Ban tổ chức – Cán bộ Chính phủ
- ^ a b c “Mã số đơn vị hành chính Việt Nam”. Bộ Thông tin & Truyền thông. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ Bộ Tài nguyên và Môi trường (29 tháng 5 năm 2021). “Thông tư số 04/2021/TT-BTNMT ngày 29/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ tỉnh Gia Lai (trang 94)” (PDF). Trang thông tin điện tử Vụ Pháp Chế. Truy cập 8 tháng 8 năm 2021.
- ^ a b “Chương I: Huyện Đức Cơ – Điều kiện tự nhiên và truyền thống lịch sử – văn hóa”. Cổng thông tin điện tử huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2022. Truy cập 29 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Quyết định 315-HĐBT năm 1991 thành lập huyện mới Đức Cơ thuộc tỉnh Gia Lai”. Thư viện Pháp luật. 15 tháng 10 năm 1991. Truy cập 2 tháng 12 năm 2022.
- ^ Quyết định số 691/TCCP ngày 26-12-1991 của Bộ trưởng – Trưởng Ban tổ chức Chính phủ