Bước tới nội dung

iPhone 16 Pro

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
iPhone 16 Pro
iPhone 16 Pro Max
iPhone 16 Pro màu Titan Sa mạc
Nhãn hiệuApple Inc.
Nhà sản xuấtFoxconn
Khẩu hiệuHello, Apple Intelligence.
Thế hệ18
Mạng di động2G GSM/EDGE, 3G UMTS/HSPA+, 4G LTE, 5G NR
Phát hành lần đầu9 tháng 9 năm 2024; 3 tháng trước (2024-09-09)
Sản phẩm trướciPhone 15 Pro / iPhone 15 Pro Max
Có liên hệ vớiiPhone 16 / 16 Plus
Kiểu máy
Dạng máyNguyên khối
Kích thước
  • 16 Pro:
  • H: 149,6 mm (5,89 in)
  • W: 71,5 mm (2,81 in)
  • D: 8,25 mm (0,325 in)
  • 16 Pro Max:
  • H: 163,0 mm (6,42 in)
  • W: 77,6 mm (3,06 in)
  • D: 8,25 mm (0,325 in)
Khối lượng
  • 16 Pro: 199 g (7,0 oz)
  • 16 Pro Max: 227 g (8,0 oz)
Hệ điều hànhGốc: iOS 18.0
Hiện tại: iOS 18.0
SoCApple A18 Pro
ModemQualcomm Snapdragon X71 5G
Bộ nhớ8 GB LPDDR5
Dung lượng lưu trữ
  • 16 Pro: 128 GB, 256 GB, 512 GB, 1 TB NVMe
  • 16 Pro Max: 256 GB, 512 GB, 1 TB NVMe
SIM
  • eSIM kép (mẫu tại Hoa Kỳ)
  • nano-SIM kép (mẫu tại Trung Quốc)
  • nano-SIM và eSIM (trên toàn thế giới ngoại trừ Hoa Kỳ và Trung Quốc)
Sạc
  • Sạc không dây MagSafe
  • Sạc không dây chuẩn Qi 2
  • Có khả năng sạc nhanh qua USB-C
Dạng nhập liệu
Màn hình
  • 16 Pro: 6,3 in (160 mm) độ phân giải 2622 × 1206, tỉ lệ khung hình 19.5:9 (mật độ điểm ảnh ~460 ppi)
  • Super Retina XDR OLED, 120 Hz, HDR10, 1000 nit (typ), 2000 nit (peak)
  • 16 Pro Max: 6,9 in (175 mm) độ phân giải 2868 × 1320, tỉ lệ khung hình 19.5:9 (mật độ điểm ảnh ~460 ppi)
  • Super Retina XDR OLED, 120 Hz, HDR10, 1000 nit (typ), 2000 nit (peak)
Màn hình ngoàiAlways on
Máy ảnh sauBoth:
  • 48 MP Fusion, f/1.78, 24 mm (rộng), 1/1.28", 1.22 μm, dual pixel PDAF, cảm biến chống rung quang học dịch chuyển (OIS), 100% Focus Pixels, hỗ trợ ảnh có độ phân giải siêu cao (24MP và 48MP)
  • 48 MP, f/2.2, 13 mm, 120° (siêu rộng), 1/2.55", 1.4 μm, dual pixel PDAF, Hybrid Focus Pixels, ảnh có độ phân giải siêu cao (48MP)
  • 12 MP, f/2.8, 120 mm (telephoto), 1.12 μm, PDAF, 3D sensor-shift, OIS, độ phóng đại quang học 5x, cảm biến lidar
Máy ảnh trước
  • 12 MP, f/1.9, 23 mm (rộng), 1/3.6", PDAF, OIS
  • SL 3D (độ sâu/sinh trắc học)
Âm thanhDolby Atmos-tuned Spatial Audio
Chuẩn kết nốiWi-Fi 7 (802.11a/b/g/n/ac/ax/be) băng tần kép
Bluetooth 5.3 (A2DP, LE)
Băng thông siêu rộng (UWB)
Thread
USB-C: USB 3.2 10Gb/s
Khả năng chống nướcKháng bụi/nước IP68 (lên tới 6 m trong 30 phút)
Tương thích trợ thínhM3, T4
Trang webWebsite chính thức
Tham khảo[1]

iPhone 16 ProiPhone 16 Pro Max là mẫu điện thoại thông minh được phát triển, thiết kế và tiếp thị bởi Apple Inc. Đây là thế hệ thứ mười tám của dòng điện thoại iPhone cùng với hai mẫu iPhone 16 và iPhone 16 Plus và là thế hệ tiếp nối dòng iPhone 15 Pro và iPhone 15 Pro Max. Dòng iPhone 16 Pro được giới thiệu lần đầu vào ngày 9 tháng 9 năm 2024 trong khuôn khổ sự kiện Apple Special Event được tổ chức tại Apple ParkCupertino, California, Hoa Kỳ. Sau đó, các mẫu điện thoại trên đã được phát hành vào ngày 20 tháng 9 năm 2024. iPhone 16 Pro và iPhone 16 Pro Max được trang bị màn hình với kích thước lớn hơn, lần lượt là 6,3 inch và 6,9 inch, cùng với bộ xử lý nhanh hơn, camera rộng và siêu rộng được nâng cấp, hỗ trợ Wi-Fi 7, dung lượng pin lơn hơn và hệ điều hành iOS 18.

Thông số kỹ thuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế và Màn hình hiển thị

[sửa | sửa mã nguồn]

Các mẫu iPhone 16 Pro tiếp tục thiết kế màn hình tràn viền nhưng có viền màn hình mỏng hơn, trở thành viền mỏng nhất trên bất kỳ sản phẩm nào của Apple cho đến nay; iPhone 16 Pro và iPhone 16 Pro Max có màn hình OLED Super Retina XDR 6,3 inch và 6,9 inch lớn hơn, trong đó iPhone 16 Pro Max cung cấp màn hình iPhone lớn nhất từ ​​trước đến nay.[2] Cả hai mẫu đều có màn hình với tỷ lệ khung hình là 19,5:9 cùng với tính năng Always on Display, với mật độ 460 ppi từ độ phân giải 2622 × 1206 (Pro) và 2868 × 1320 (Pro Max). Cả hai đều có tần số quét 120 Hz, HDR10, với độ sáng thông thường là 1000 nit và 2000 nit ở mức cao nhất.

Cả hai mẫu Pro đều có bốn màu mới, Titanium sa mạc, Titanium tự nhiên, Titanium trắng và Titanium đen, mang đến vẻ ngoài của thiết bị cảm giác nhẹ hơn và chống trầy xước.[3]

Màu sắc Tên
Titan Sa mạc
Titan Tự nhiên
Titan Trắng
Titan Đen

Phần cứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai mẫu iPhone 16 Pro và iPhone 16 Pro Max được trang bị con chip Apple A18 Pro, được sản xuất dựa trên tiến trình 3 nanomet (TSMC N3E) thế hệ thứ hai, giúp nâng cao đáng kể hiệu suất, nhất là các tác vụ liên quan đến máy họcAI. Với 6 nhân CPU (trong đó gồm 2 nhân hiệu năng và 4 nhân tiết kiệm điện), 6 nhân GPU và 16 nhân Neural Engine với tốc độ xử lý 35 nghìn tỷ phép tính mỗi giây giúp tăng khả năng học máy, cho phép tích hợp liền mạch các tính năng của Apple Intelligence. Cả hai mẫu đều được cung cấp các tùy chọn bộ nhớ với 8 GB bộ nhớ tiêu chuẩn và khả năng lưu trữ của máy từ 128 GB (256 GB đối với iPhone 16 Pro Max) cho đến 1 TB bộ nhớ trong.[4][5][6]

Tất cả các mẫu máy trong dải sản phẩm iPhone 16 đều được hỗ trợ chuẩn kết nối mạng không dây Wi-Fi 7.[7]

Nút điều khiển máy ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Toàn bộ mẫu máy trong dải sản phẩm iPhone 16 nay được trang bị một phím bấm mới được gọi là Camera Control, chúng được thiết kế nằm ở bên cạnh phải của thiết bị. Các tính năng được trang bị cho phím bấm mới này bao gồm: mở ứng dụng chụp ảnh, chuyển đổi giữa các tính năng và chế độ chụp ảnh khác nhau cũng như chụp ảnh và quay phim. Nút bấm này có thể phân biệt được lực ấn bởi người dùng, ví dụ như nhấn nhẹ phím Camera Control một lần sẽ mở ứng dụng máy ảnh, nhấn nhẹ hai lần sẽ hiện ra một menu để chuyển đổi giữa các tính năng chẳng hạn như thu phóng và chỉnh tông màu, ấn mạnh phím bấm một lần sẽ chụp ảnh. Nếu người dùng nhấn giữ phím trong một vài giây sẽ tiến hành quay phim.[8]

Phần mềm

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Có sẵn theo khu vực

[sửa | sửa mã nguồn]

20 tháng 9 năm 2024

[sửa | sửa mã nguồn]

27 tháng 9 năm 2024

[sửa | sửa mã nguồn]

18 tháng 10 năm 2024

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “iPhone 16 Pro and 16 Pro Max – Technical Specifications – Apple”. Apple. 9 tháng 9 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ Ashworth, Boone (9 tháng 9 năm 2024). “Everything Apple Announced Today: iPhone 16, Apple Watch Series 10, New AirPods”. Wired (bằng tiếng Anh). ISSN 1059-1028. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ askstraight (9 tháng 9 năm 2024). “Apple Unveils iPhone 16, Apple Watch Series 10 and AirPods 4”. askstraight.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ McGarry, Caitlin; Scott, Roderick; Dragan, Lauren; Brewster, Signe (9 tháng 9 năm 2024). “Apple's iPhone 16 Event: Our Live Takeaways”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ “iPhone 16 Pro and iPhone 16 Pro Max”. Apple (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ Hill, Brandon; E. Freedman, Andrew (9 tháng 9 năm 2024). “Apple's A18 and A18 Pro processors powers the iPhone 16 and 16 Pro — and Apple Intelligence”. Tom's Hardware (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ Espósito, Filipe (9 tháng 9 năm 2024). “The entire iPhone 16 lineup adds support for faster Wi-Fi 7”. 9to5Mac (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ “iPhone 16 Pro and iPhone 16 Pro Max”. Apple (Australia) (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2024.