Hypolycaena caeculus
Giao diện
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2018) |
Hemiolaus caeculus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Lepidoptera |
Họ (familia) | Lycaenidae |
Phân họ (subfamilia) | Lycaeninae |
Chi (genus) | Hemiolaus |
Loài (species) | H. caeculus |
Danh pháp hai phần | |
Hemiolaus caeculus (Hopffer, 1855)[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Hemiolaus caeculus là một loài bướm ngày thuộc họ Bướm xanh. Nó được tìm thấy ở nam châu Phi.
Sải cánh dài 30–35 mm đối với con đực và 34–38 mm đối với con cái. Con trưởng thành bay quanh năm với cao điểm sau khi mưa.[2]
Ấu trùng ăn các loài Olax, bao gồm Olax dissitiflora và Olax obtusifolia.
Phân loài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hypolycaena caeculus caeculus (Cape, KwaZulu-Natal, Transvaal, Mozambique, Zimbabwe, Malawi, đông Zambia, tây nam Tanzania)
- Hypolycaena caeculus littoralis Stempffer, 1954 (bờ biển của đông Kenya và đông Tanzania, Usambara Mountains)
- Hypolycaena caeculus vividus Pinhey, 1962 (miền tây Zambia, tây nam Tanzania, nam Zaire (tây nam Shaba))
- Hypolycaena caeculus tsodiloensis (Pinhey, 1969) (miền bắc Botswana)
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hypolycaena, Site of Markku Savela
- ^ Woodhall, S. Field Guide to Butterflies of South Africa, Cape Town: Struik Publishers, 2005.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikispecies có thông tin sinh học về Hypolycaena caeculus
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hypolycaena caeculus.