Hydromagnesit
Hydromagnesit | |
---|---|
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật cacbonat |
Công thức hóa học | Mg5(CO3)4(OH)2·4H2O |
Phân loại Strunz | 05.DA.05 |
Phân loại Dana | 16b.07.01.01 |
Hệ tinh thể | lăng trụ một nghiêng (giả thoi) |
Nhận dạng | |
Phân tử gam | 467.64 |
Màu | không mài, trắng |
Dạng thường tinh thể | hình kim |
Song tinh | tấm poly tổng hợp theo {100} |
Cát khai | hoàn toàn theo {010}, trung bình theo {100} |
Vết vỡ | không đều |
Độ bền | giòn |
Độ cứng Mohs | 3.5 |
Ánh | thủy tinh, tơ, ngọc trai, đất |
Màu vết vạch | trắng |
Tính trong mờ | trong suốt đến mờ |
Tỷ trọng riêng | 2.16 - 2.2 |
Thuộc tính quang | hai trục (+) |
Chiết suất | nα = 1.523 nβ = 1.527 nγ = 1.545 |
Khúc xạ kép | δ = 0.022 |
Huỳnh quang | Huỳnh quang, UV ngắn=lục, UV dài = trắng xanh. |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Hydromagnesit là một khoáng vật cacbonat magnesi ngậm nước có công thức hóa học Mg5(CO3)4(OH)2·4H2O.
Khoáng vật này thường xuất hiện cộng sinh với các sản phẩm phong hóa của các khoáng vật chứ magnesi như serpentin hoặc brucit. Nó xuất hiện ở dạng lớp áo cứng và mạch hoặc lấp đầy trong các khe nứt trong các đá siêu mafic và serpentinit. Nó có mặt trong các đá dolomit và đá hoa bị biến đổi nhiệt dịch. Nó thường có mặt trong các hốc ở dạng speleothem và "moonmilk", tích tụ từ nước thấm qua các đá giàu magnesi. Nó là dạng cacbonat hốc phổ biến nhất sau canxit và aragonit.[1] Nó bị phân tách nhiệt,[4][5] trong khoảng 220 °C đến 550 °C, giải phóng nước và cacbon dioxide để lại magnesi oxide.
Nó được miêu tả đầu tiên năm 1836 từ một mẫu ở Hoboken, quận Hudson, New Jersey.[2]
Stromatolit trong hồ nước ngọt (Salda Gölü) có tính kiềm (pH lớn hơn 9) ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ được cấu tạo từ hydromagnesit kết tủa từ diatom và cyanobacteria.[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Handbook of Mineralogy
- ^ a b Webmineral data
- ^ Mindat
- ^ LA Hollingbery & Hull TR (2010). “The Thermal Decomposition of Huntite and Hydromagnesite - A Review”. Thermochimica Acta. 509 (1–2): 1–11.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ LA Hollingbery & Hull TR (2012). “The Thermal Decomposition of Natural Mixtures of Huntite and Hydromagnesite”. Thermochimica Acta. 528: 45–52.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Braithwaite, C. and Veysel Zedef, Living hydromagnesite stromatolites from Turkey, Sedimentary Geology, Volume 106, Issues 3-4, November 1996, Page 309, doi:10.1016/S0037-0738(96)00073-5