Hydralazine
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Apresoline, BiDil, tên khác |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a682246 |
Giấy phép |
|
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | qua đường miệng, tiêm tĩnh mạch |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 26–50% |
Liên kết protein huyết tương | 85–90% |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan |
Bắt đầu tác dụng | 5 to 30 min[1] |
Chu kỳ bán rã sinh học | 2–8 giờ, 7–16 giờ(thận khiếm khuyết) |
Thời gian hoạt động | 2 tới 6 giờ[1] |
Bài tiết | Nước tiểu |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.001.528 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C8H8N4 |
Khối lượng phân tử | 160.176 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Hydralazine, được bán dưới tên thương mại là Apresoline cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc dùng để điều trị huyết áp cao và suy tim.[1] Điều này bao gồm cả huyết áp cao trong thai kỳ và huyết áp rất cao dẫn đến các biến chứng.[2] Người ta cũng thấy thuốc này đặc biệt hữu ích để điều trị suy tim khi kết hợp cùng với dinitrate isosorbide cho người gốc châu Phi.[1] Thuốc được đưa vào cơ thể qua đường miệng hoặc tiêm vào tĩnh mạch.[2] Hiệu ứng thường bắt đầu sau khoảng 15 phút và kéo dài đến sáu giờ.[1]
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm nhức đầu và nhịp tim nhanh.[1] Thuốc không được khuyến cáo ở những người mắc bệnh động mạch vành hoặc ở những người mắc bệnh thấp khớp có ảnh hưởng đến van hai lá.[1] Ở những người có bệnh thận nên dùng liều thấp hơn.[2] Hydralazine nằm trong nhóm thuốc giãn mạch và được cho là hoạt động bằng cách gây giãn mạch máu.[1]
Hydralazine được phát hiện trong khi các nhà khoa học ở Ciba đang tìm cách điều trị bệnh sốt rét.[3] Thuốc được cấp bằng sáng chế vào năm 1949.[4] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[5] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 2,78 đến 9,11 USD mỗi tháng.[6] Tại Hoa Kỳ, chi phí điều trị là khoảng 50 đến 100 USD mỗi tháng.[7]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h “Hydralazine Hydrochloride”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b c WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 280. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ Camille Georges Wermuth (ngày 2 tháng 5 năm 2011). The Practice of Medicinal Chemistry (bằng tiếng Anh). Academic Press. tr. 12. ISBN 9780080568775. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2017.
- ^ Progress in Drug Research/Fortschritte der Arzneimittelforschung/Progrés des recherches pharmaceutiques (bằng tiếng Anh). Birkhäuser. 2013. tr. 206. ISBN 9783034870948. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Hydralazine”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 145. ISBN 9781284057560.