Bước tới nội dung

Hydralazine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hydralazine
Skeletal formula of hydralazine
Ball-and-stick model of the hydralazine molecule
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiApresoline, BiDil, tên khác
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa682246
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: C
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngqua đường miệng, tiêm tĩnh mạch
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng26–50%
Liên kết protein huyết tương85–90%
Chuyển hóa dược phẩmGan
Bắt đầu tác dụng5 to 30 min[1]
Chu kỳ bán rã sinh học2–8 giờ, 7–16 giờ(thận khiếm khuyết)
Thời gian hoạt động2 tới 6 giờ[1]
Bài tiếtNước tiểu
Các định danh
Tên IUPAC
  • 1-hydrazinylphthalazine
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.001.528
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC8H8N4
Khối lượng phân tử160.176 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • n2nc(c1ccccc1c2)NN
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C8H8N4/c9-11-8-7-4-2-1-3-6(7)5-10-12-8/h1-5H,9H2,(H,11,12) ☑Y
  • Key:RPTUSVTUFVMDQK-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Hydralazine, được bán dưới tên thương mại là Apresoline cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc dùng để điều trị huyết áp caosuy tim.[1] Điều này bao gồm cả huyết áp cao trong thai kỳhuyết áp rất cao dẫn đến các biến chứng.[2] Người ta cũng thấy thuốc này đặc biệt hữu ích để điều trị suy tim khi kết hợp cùng với dinitrate isosorbide cho người gốc châu Phi.[1] Thuốc được đưa vào cơ thể qua đường miệng hoặc tiêm vào tĩnh mạch.[2] Hiệu ứng thường bắt đầu sau khoảng 15 phút và kéo dài đến sáu giờ.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm nhức đầunhịp tim nhanh.[1] Thuốc không được khuyến cáo ở những người mắc bệnh động mạch vành hoặc ở những người mắc bệnh thấp khớp có ảnh hưởng đến van hai lá.[1] Ở những người có bệnh thận nên dùng liều thấp hơn.[2] Hydralazine nằm trong nhóm thuốc giãn mạch và được cho là hoạt động bằng cách gây giãn mạch máu.[1]

Hydralazine được phát hiện trong khi các nhà khoa học ở Ciba đang tìm cách điều trị bệnh sốt rét.[3] Thuốc được cấp bằng sáng chế vào năm 1949.[4] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[5] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 2,78 đến 9,11 USD mỗi tháng.[6] Tại Hoa Kỳ, chi phí điều trị là khoảng 50 đến 100 USD mỗi tháng.[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h “Hydralazine Hydrochloride”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ a b c WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 280. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ Camille Georges Wermuth (ngày 2 tháng 5 năm 2011). The Practice of Medicinal Chemistry (bằng tiếng Anh). Academic Press. tr. 12. ISBN 9780080568775. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ Progress in Drug Research/Fortschritte der Arzneimittelforschung/Progrés des recherches pharmaceutiques (bằng tiếng Anh). Birkhäuser. 2013. tr. 206. ISBN 9783034870948. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ “Hydralazine”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 145. ISBN 9781284057560.