Hoa hậu Hoàn vũ Tiffany
Miss Tiffany's Universe | |
---|---|
Thành lập | 1998 |
Loại | Cuộc thi sắc đẹp |
Trụ sở chính | Pattaya |
Vị trí | |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Thái |
Trang web | [1] [2] |
Hoa hậu Hoàn vũ Tiffany (tiếng Thái: มิสทิฟฟานี่ยูนิเวิร์ส) là cuộc thi sắc đẹp dành cho những người phụ nữ chuyển giới Thái Lan. Giải hoa hậu được tổ chức thường niên vào khoảng giữa tháng 5 tại thành phố Pattaya của nước này kể từ năm 1984.[1][2][3]
Cuộc thi chấp nhận tất cả các nữ thí sinh chuyển giới, dù là đã hoặc chưa trải qua phẫu thuật xác định lại giới tính.[4] "Ladyboy" và "kathoey" lần lượt là những từ phổ biến ở Thái Lan để gọi những đàn ông đồng tính và những người phụ nữ chuyển giới. Mỗi năm, có khoảng 100 thí sinh từ mọi miền đất nước tham gia cuộc thi này. Họ bắt buộc phải có quốc tịch Thái Lan và trong đột uổi từ 18 đến 25. Ngoài ra, các cô gái chưa đủ 20 tuổi muốn dự thi cần có thêm sự đồng ý của cha mẹ/người bảo hộ.[5] Thí sinh tham dự giải hoa hậu Tiffany đa dạng về xuất thân, họ có thể là sinh viên, bác sĩ, kỹ sư, v.v..[6] Ban giám khảo của cuộc thi đánh giá và lựa chọn ứng cử viên trên phương diện ngoại hình và nhân cách dựa trên những chuẩn mực của một người phụ nữ.[7] Hoa hậu Hoàn vũ Tiffany sẽ nhận được vương miện, tiền thưởng, kèm theo trang sức và một chiếc xe ô tô Honda Jazz cũng như những phần quà khác từ nhà tài trợ. Bên cạnh ngôi vị Hoa hậu, cuộc thi còn có các giải phụ khác là Miss Photogenic (Hoa hậu ăn ảnh), Miss Sexy Star (Hoa hậu quyến rũ), Miss Congeniality (Hoa hậu thân thiện) và Miss Popular Vote (Hoa hậu được khán giả bình chọn).[8] Hoa hậu Hoàn vũ Tiffany sẽ là đại diện chính thức được cử tham dự Miss International Queen (Hoa hậu chuyển giới Quốc tế).
Đây là cuộc thi nhận được sự quan tâm theo dõi của truyền thông khi được tường thuật trực tiếp trên đài truyền hình quốc gia Thái Lan với con số trung bình hàng năm vào khoảng 15 triệu người xem.
Giải Hoa hậu Hoàn vũ Tiffany là cuộc thi đã được đăng ký thương hiệu, trực thuộc công ty Tiffany's Show Pattaya Co., Ltd. Tổ chức này tham gia vào các hoạt động từ thiện ở Thái Lan cũng như quỹ phòng chống bệnh AIDS của cộng đồng. Cuộc thi tổ chức với mục đích mang lại sự công bằng giới tính, không phân biệt đối xử trong và ngoài cộng đồng LGBT Thái Lan. Đây cũng là giải hoa hậu mở ra nhiều cơ hội nâng cao tài chính và được công chúng biết đến cho các thí sinh tham dự.[6]
Các hoa hậu qua từng năm
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Miss Tiffany's Universe | Tỉnh thành | Địa điểm tổ chức | Tỉnh đăng cai | Số người dự thi |
---|---|---|---|---|---|
2022 | Arisara Kankla | Ubon Ratchathani | Tiffany's Show Theatre, Pattaya | Chon Buri | 31 |
2020 | Kwanlada Rungrojampa | Nakhon Pathom | 30 | ||
2019 | Ruethaipreeya Nuanglee | Khon Kaen | 32 | ||
2018 | Kanwara Kaewjin | Prachuap Khiri Khan | 30 | ||
2017 | Rinrada Thurapan | Roi Et | 30 | ||
2016 | Jiratchaya Sirimongkolnawin | Bangkok | 30 | ||
2015 | Sopida Siriwattananukoon | Nonthaburi | 30 | ||
2014 | Nitsa Katrahong | Prachuab Khiri Khan | 30 | ||
2013 | Nethnapada Kanrayanon | Samut Prakan | 30 | ||
2012 | Panvilas Mongkol | Bangkok | 30 | ||
2011 | Sirapassorn Atthayakorn | Chiang Mai | 30 | ||
2010 | Nalada Thamthanakorn | Bangkok | 30 | ||
2009 | Wirittorn Narapatpimol
(người kế nhiệm mới) |
Bangkok | 30 | ||
Sorawee Nattee
(bị tước danh hiệu) |
Songkhla | ||||
2008 | Kangsadal Wongdutsadeekul | Kanchanaburi | 30 | ||
2007 | Thanyarat Jiraphatpakorn | Maha Sarakham | 30 | ||
2006 | Ratravee Jirapraphakul | Lopburi | 30 | ||
2005 | Tiptantree Rujiranon | Sing Buri | 30 | ||
2004 | Treechada Petcharat | Phang Nga | 30 | ||
2003 | Pantawan Jaruwatthananukul | Bangkok | 30 | ||
2002 | Thanyaporn Aunyasiri | Bangkok | 30 | ||
2001 | Piyathida Sakulthai | Bangkok | 30 | ||
2000 | Chanya Moranon | Bangkok | 30 | ||
1999 | Phatreeya Siri-ngamwong | Nakhon Si Thammarat | 30 | ||
1998 | Thanakorn Wongprasert | Bangkok | 30 | ||
1984 | Perada Ratchadakorn | Bangkok | 30 |
Danh sách hoa hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú: Hoa hậu Á hậu Vào vòng cuối cùng
Năm | Hoa hậu Hoàn vũ
Tiffany |
Quê quán | Danh hiệu tại Miss International Queen | |
---|---|---|---|---|
Chính | Phụ | |||
2022 | Arisara Kankla | Ubon Ratchathani | TBA | |
2020 | Kwanlada Rungrojampa | Nakhon Pathom | Top 6 | |
2019 | Ruethaipreeya Nuanglee | Khon Kaen | Á hậu 1 | |
2018 | Kanwara Kaewcheen | Prachuap Khiri Khan | Á hậu 1 |
|
2017 | Rinrada Thurapan | Roi Et | Á hậu 2 | |
2016 | Jiratchaya Sirimongkolnawin | Bangkok | Miss International Queen 2016 |
|
2015 | Ssopida Siriwattananukoon | Nonthaburi | Á hậu 2 |
|
2014 | Nitsa Katrahong | Prachuab Khiri Khan | Á hậu 1 |
|
2013 | Nethnapada Kanrayanon | Samut Prakan | Á hậu 2 |
|
2012 | Panvilas Mongkol | Bangkok | Á hậu 2 | |
2011 | Sirapassorn Atthayakorn | Chiang Mai | Miss International Queen 2011 |
|
2010 | Nalada Thamthanakorn | Bangkok | Top 10 |
|
2008-09 | Sorawee Nattee | Songkhla | Top 10 |
|
2008-09 | Kangsadal Wongdutsadeekul | Kanchanaburi | Á hậu 1 |
|
2007 | Thanyarat Jiraphatpakorn | Maha Sarakham | Miss International Queen 2007 | |
2006 | Ratravee Jirapraphakul | Lopburi | Á hậu 2 | |
2005 | Tiptantree Rujiranon | Sing Buri | Á hậu 2 | |
2004 | Treechada Petcharat | Phang Nga | Miss International Queen 2004 |
|
Đại diện dự thi Miss Queen of the Universe[9] | ||||
2003 | Pantawan Jaruwatthananukul | Bangkok | ||
2002 | Thanyaporn Aunyasiri | Bangkok | Miss Queen of the Universe 2002 |
|
2001 | Piyathida Sakulthai | Bangkok | ||
2000 | Chanya Moranon | Bangkok | Miss Queen of the Universe 2000 |
|
1999 | Phatreeya Siri-ngamwong | Nakhon Si Thammarat | Miss Queen of the Universe 1999 |
|
1998 | Thanakorn Wongprasert | Bangkok |
Các tỉnh thành có nhiều hoa hậu nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh/Thành phố | Số lượng hoa hậu | Năm đăng quang |
---|---|---|
Bangkok | 9 | 1998, 2000, 2001, 2002, 2003, 2009*, 2010, 2012, 2016 |
Prachuap Khiri Khan | 2 | 2014, 2018 |
Ubon Ratchathani | 1 | 2022 |
Khoi Kaen | 2019 | |
Roi Et | 2017 | |
Nonthaburi | 2015 | |
Samut Prakan | 2013 | |
Chiang Mai | 2011 | |
Songkhla | 2009 | |
Kanchanaburi | 2008 | |
Maha Sarakham | 2007 | |
Lopburi | 2006 | |
Sing Buri | 2005 | |
Phang Nga | 2004 | |
Nakhon Si Thammarat | 1999 |
Các vùng miền có nhiều hoa hậu nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng | Số lượng hoa hậu | Số lượng hoa hậu |
---|---|---|
Vùng đô thị Bangkok | 12 | Bangkok(9), Samut Prakan(1), Nonthaburi(1), Nakhon Pathom(1) |
Đông Bắc | 4 | Maha Sarakham(1), Roi Et(1), Khon Kaen(1), Ubon Ratchathani(1) |
Miền Nam | 3 | Songkhla(1), Phang Nga(1), Nakhon Si Thammarat(1) |
Miền Tây | Kanchanaburi(1), Prachuap Khiri Khan(2) | |
Miền Trung | 2 | Sing Buri(1), Lopburi(1) |
Miền Bắc | 1 | Chiang Mai(1) |
Miền Đông | 0 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Thai transvestites compete in Miss Tiffany Universe - Telegraph
- ^ Miss Tiffany's Universe 2012 | Bangkok Post: multimedia
- ^ Miss Tiffany's Universe 2011 in Pictures - Pattaya Mail
- ^ “Thailand crowns its newest transgender beauty queen”.
- ^ “Sequins, spangles and tiaras: The beauty pageant full of gorgeous women with a shocking surprise – they were all born men”.
- ^ a b “Student wins Miss Tiffany Universe transgender pageant in Pattaya”. www.ChinaPost.com.tw. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
- ^ . ISBN 9789888083046.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)|tựa đề=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ “Miss Tiffany's Universe 2016”. misstiffanyuniverse.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016.
- ^ Cuộc thi được tổ chức tại Mĩ (USA)