Hoa hậu Cuba
Tổ chúc Hoa hậu Cuba | |
---|---|
Thành lập | 1952 |
Loại | Cuộc thi sắc đẹp |
Trụ sở chính | Havana |
Vị trí | |
Thành viên | |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Tây Ban Nha |
National Director | N/A |
Hoa hậu Cuba - Miss Cuba là một cựu cuộc thi sắc đẹp ở Cuba. Cuộc thi được thành lập vào năm 1952 và lần tổ chức cuối cùng là cho đến năm 1967.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hoa hậu Cuba được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1952 và người chiến thắng đã tham gia cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ. Sau năm 1967, đại diện của Cuba tại Hoa hậu Hoàn vũ đã không được lựa chọn nào nữa cho đến năm 2007 khi nó xuất hiện lần đầu tại cuộc thi Hoa hậu Trái đất ở Manila, Philippines. Năm 2009, lần đầu tiên Cuba tranh tài tại Hoa hậu Quốc tế ở Nhật Bản. Cuba đã được đại diện trong Bốn cuộc thi sắc đẹp quốc tế lớn, bốn cuộc thi cuộc thi sắc đẹp quốc tế lớn dành cho phụ nữ.[1][2] Miss World, Miss Universe, Miss International and Miss Earth.[3][4][5]
Năm 1956 và 1957, Hoa hậu Cuba được xếp vào Top 15 và Á hậu 3 là Marcia Rodríguez và Maria Rosa Gamio.
Gilda Marín là Hoa hậu Cuba duy nhất đăng quang ngôi vị Á hậu 3 tại Miss World 1955.
Cuba lần đầu tiên được đại diện trong phiên bản thứ bảy của Hoa hậu Trái đất 2007 cuộc thi sắc đẹp của Ariana Barouk.[6] Cô là Hoa hậu Cuba đầu tiên trong vài thập kỷ tham gia một cuộc thi lớn.[7][8][9]
Bắt đầu từ năm 2009 Người đoạt danh hiệu Hoa hậu Quốc tế của Cuba đại diện cho Cuba tại Hoa hậu Quốc tế và lần đầu tiên ra mắt Cuba được Patricia Rosales xếp vào Top 15.
Hoa hậu Cuba
[sửa | sửa mã nguồn]- Năm 1952–1967, 2023- Cuba tham gia cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ. Người chiến thắng cuộc thi Hoa hậu Cuba tại cuộc thi. Kể từ năm 1968-2022, Cuba ngừng cạnh tranh vì cuộc khủng hoảng tài chính và các vấn đề chính trị ở Havana. Cuộc thi này là sự kiện chính thức để phụ nữ Cuba trở thành đại sứ của Cuba trên trường quốc tế. Giữa năm 1952–1975, Cuba đã tham gia tranh tài tại các cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ và Hoa hậu Thế giới. Dưới đây là Hoa hậu Cuba tại cả hai cuộc thi. Từ năm 2009 đến nay là những người đoạt giải Hoa hậu Quốc tế Cuba sẽ đi thi Hoa hậu Quốc tế.
Năm | Hoa hậu Cuba |
---|---|
1952 | Gladys López |
1954 | Isis Finlay |
1955 | Gilda Marín |
1956 | Marcia Rodríguez |
1957 | Maria Rosa Gamio |
1958 | Arminia Pérez |
1959 | Irma Buesa Mas |
1960 | Flora Laughten Hoyos |
1961 | Marta García Vieta |
1962 | Aurora Prieto |
1963 | Alicia Margit Chia |
1965 | Alina De Varona |
1966 | Lesbia Murrieta |
1967 | Elina Salavarría |
1975 | Maricela Maxie Clark |
2023 |
Cuba tại Tứ đại Hoa hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ name=wallstreet-debris>Jun, Kwanwoo (3 tháng 12 năm 2003). “Lost in Storm's Debris: A Beauty Pageant”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ Kenya, News (15 tháng 7 năm 2011). “Beauty with scandals”. Standard Digital News. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ Vietnam, News (8 tháng 10 năm 2008). “Những scandal của Miss World”. Vietnam Express. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ Ibrahim, Lynda (13 tháng 9 năm 2013). “The misses and missuses of the world”. The Jakarta Post. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ Lowe, Aya (25 tháng 1 năm 2016). “Philippines' Miss Universe returns home, ignites dreams”. Channel NewsAsia. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ Misses por el futuro de la tierra - 20minutos.es
- ^ name=autogenerated4>Grandslam Pageants Lưu trữ 2015-09-24 tại Wayback Machine
- ^ “More stunners in Miss Earth '07 - INQUIRER.net, Philippine News for Filipinos”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Baotructuyen.com - Văn hóa - Giải trí - Miss Cu-ba đoạt giải Người mặc trang phục dân tộc đẹp nhất”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021.