Bước tới nội dung

Hiến Kính Vương hậu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hiến Kính Vương hậu
獻敬王后
Thế tử tần Triều Tiên
Tại vị1744 - 1762
Tiền nhiệmTần Cung Triệu thị
Kế nhiệmTần cung Kim thị (Vương thế tôn tần)
Thông tin chung
Sinh6 tháng 8, 1735
phường Bàn Tùng
Mất1815
Cảnh Xuân điện, Xương Khánh cung
Phối ngẫuTrang Hiến Thế tử
Hậu duệÝ Chiêu Thế tôn
Thanh Diên Công chúa
Thanh Tuyền Công chúa
Cung hiệu
Huệ Khánh cung
(惠慶宮)
Thụy hiệu
Hiếu Khang Từ Hi Trinh Tuyên Huy Mục Dụ Tĩnh Hiến Kính Huệ tần
(孝康慈禧貞宣徽穆裕靖獻敬惠嬪)
Hiếu Khang Từ Hi Trinh Tuyên Huy Mục Dụ Tĩnh Hiến Kính Vương hậu
(孝康慈禧貞宣徽穆獻敬王后)
Hiếu Khang Từ Hi Trinh Tuyên Huy Mục Dụ Tĩnh Nhân Triết Khải Thánh Hiến Kính Ý hoàng hậu
(孝康慈禧貞宣徽穆裕靖仁哲啓聖獻敬懿皇后)
Thân phụHồng Phụng Hán
Thân mẫuHàn Sơn phủ phu nhân họ Lý
Hiến Kính Vương hậu
Hangul
헌경왕후 홍씨
Hanja
Romaja quốc ngữHeongyeong-wanghu
McCune–ReischauerHŏn'gyŏng-wanghu
Hangul
혜경궁 홍씨
Hanja
惠慶宮洪氏
Romaja quốc ngữHyegyeonggung Hong-ssi
McCune–ReischauerHyegyŏnggung Hong-ssi

Hiến Kính Vương hậu (Hangul: 헌경왕후 홍씨, chữ Hán: 獻敬王后, 6 tháng 8 năm 173513 tháng 1 năm 1816), thường gọi là Huệ Khánh cung Hồng thị (惠慶宮洪氏) hay Huệ tần (惠嬪), là Thế tử tần của Trang Hiến Thế tử Lý Huyên và là thánh mẫu của Triều Tiên Chính Tổ Lý Toán, vị Quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên.

Bà đã tận mắt chứng kiến cha chồng xử tử phu quân của mình. Sau đó bà viết lại thành cuốn hồi ký Hận trung lục (한중록)[1][2][3].

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiến Kính vương hậu sinh ngày 6 tháng 8 năm 1735 tức năm Yeongjo thứ 11 tại phường Bàn Tùng (盤松坊), là con gái của Vĩnh Phong phủ viện quân Hồng Phụng Hán (永豐府院君洪鳳漢) và Hàn Sơn phủ phu nhân họ Lý (贈韓山府夫人李氏). Theo dòng dõi, bà là hậu duệ của Trinh Minh công chúa (貞明公主), con gái lớn của Triều Tiên Tuyên Tổ, vì tổ phụ của bà là Hồng Vạn Dung (洪萬容) là con trưởng của công chúa.

Năm 1744, ngày 11 tháng 1, Hồng thị vượt qua Tam giản trạch (三揀擇), được gả cho Vương Thế tử Lý Huyên và lập vị Thế tử tần (世子嬪).

Năm 1750, bà hạ sinh được Ý Chiêu Thế tôn (懿昭世孫), nhưng thế tôn chết yểu khi mới 2 tuổi. Năm 1752, lần này bà lại hạ sinh được con trai Lý Toán (李祘), người sau này là Triều Tiên Chính Tổ. Sau đó, bà còn hạ sinh thêm Thanh Diên quận chúa (清衍郡主) và Thanh Tuyền quận chúa (清璿郡主)[4].

Năm 1762, Trang Hiến Thế tử qua đời nên bà không còn là Thế tử tần nữa, bà được gọi là Huệ tần (惠嬪, Hyebin).

Năm 1776, Chính Tổ lên ngôi kế vị với tư cách là con trai của Hiếu Chương Thế tửHiếu Thuần Hiền tần Triệu thị, vì vậy Chính Tổ phong mẫu thân là Huệ Khánh cung (惠慶宮), chỉ đứng sau Trinh Thuần Vương hậu lúc bấy giờ là Vương đại phi. Để nâng địa vị của thân mẫu, Chính Tổ nhiều lần gia tôn huy hiệu cho bà, dần dần đầy đủ là Hiếu Khang Từ Hi Trinh Tuyên Huy Mục Huệ Khánh cung (孝康慈禧貞宣徽穆惠慶宮).

Năm 1815, dưới triều đại của cháu bà, Triều Tiên Thuần Tổ, bà qua đời tại Cảnh Xuân điện (景春殿) trong Xương Khánh cung, hưởng thọ 81 tuổi. Thụy hiệu của bà tôn xưng là Hiến Kính (獻敬), toàn xưng Hiếu Khang Từ Hi Trinh Tuyên Huy Mục Hiến Kính Huệ tần (孝康慈禧貞宣徽穆獻敬惠嬪). Triều Tiên Triết Tông tôn thêm thụy hiệu Dụ Tĩnh (裕靖).

Về sau, Triều Tiên Cao Tông truy phong cho Huệ tần Hồng thị là Hiến Kính Vương hậu (獻敬王后). Sau truy tôn lại là Hiến Kính Ý Hoàng hậu (獻敬懿皇后), toàn xưng Hiếu Khang Từ Hi Trinh Tuyên Huy Mục Dụ Tĩnh Nhân Triết Khải Thánh Hiến Kính Ý hoàng hậu (孝康慈禧貞宣徽穆裕靖仁哲啓聖獻敬懿皇后).

Trong văn hoá đại chúng

[sửa | sửa mã nguồn]

Được diễn bởi Park Eun-bin trong bộ phim Secret Door.

Được diễn bởi Moon Geun-young trong phim điện ảnh Bi kịch triều đại (2015).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Byun, Eun-mi (ngày 3 tháng 2 năm 2013). “The annals of the Joseon princesses”. The Gachon Herald. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Kim Haboush, JaHyun. “The Memoirs of Lady Hyegyong: The Autobiographical Writings of a Crown Princess of Eighteenth-Century Korea”. Amazon.com. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ “사도세자 죽음 담은 '한중록'의 진실은”. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ Sau này, Triều Tiên Cao Tông truy tặng vị là Công chúa