Henicorhynchus lobatus
Henicorhynchus lobatus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Gymnostomus lobatus Smith, 1945 |
Henicorhynchus lobatus là một loài cá nước ngọt trong họ cá chép (Cyprinidae)[2][3] chúng thuộc nhóm cá linh (Henicorhynchus), là loài bản địa của vùng bán đảo Đông Dương (gồm Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam). Chúng là loài phổ biến ở sông Mekong và cũng được ghi nhận là có ở vùng sông Mae Klong và bồn địa sông Chao Phraya với sự sinh sôi đông đúc ở những vùng đất thấp[1] Loài cá này chính là loài chủ chốt của sông Mekong.[1]
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Loài cá Henicorhynchus lobatus thường xuất hiện ở các ghềnh thác và vùng nước chảy nhịp chậm, cũng như ở các dòng suối nhỏ. Nó là loài cá có số lượng nhiều nhất trong các cuộc di cư theo mùa diễn ra ở dòng chính sông Mekong vùng hạ lưu ở Thác Khone Phapheng. Sự di cư này có khả năng bị đe dọa bởi các dự án phát triển thủy điện tại nơi đây[1] chung là một loài cá thương phẩm cho việc xuất nhập khẩu trong ngành thủy sản thương mại và quy mô nhỏ. Tổng sản lượng đánh bắt ở hạ lưu sông Mê Công ước tính khoảng 5.000 tấn, tương ứng với 4% tổng sản lượng đánh bắt ở hạ lưu sông Mê Công.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e Baird, I. & Allen, D.J. (2013). “Gymnostomus lobatus”. Sách Đỏ IUCN. 2013: e.T188011A8640692. doi:10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T188011A8640692.en.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2015). Henicorhynchus lobatus trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2015.
- ^ Eschmeyer, W. N. and R. Fricke (eds) (ngày 4 tháng 1 năm 2016). “Catalog of Fishes”. California Academy of Sciences. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)