Havana Brown (nhạc sĩ)
Havana Brown | |
---|---|
Brown tại ARIA Music Awards năm 2014 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Angelique Frances Meunier[1] |
Sinh | 14 tháng 2, 1985 Melbourne, Victoria, Úc |
Thể loại | Dance-pop, Electropop, Electro house, Eurodance |
Nghề nghiệp | DJ, ca sĩ, nghệ sĩ thu âm, nhà sản xuất âm nhạc, vũ công |
Năm hoạt động | 2008–nay |
Hãng đĩa | Island Republic, 2101 (US) |
Website | djhavanabrown |
Havana Brown hay DJ Havana Brown (tên khai sinh là Angelique Frances Meunier; sinh ngày 14 tháng 2 năm 1985) là một nữ DJ, ca sĩ, nghệ sĩ thu âm, nhà sản xuất âm nhạc và vũ công người Úc. Năm 2008, Brown ký hợp đồng với Island Records Australia với tư cách là DJ cho công ty thu âm và bắt đầu phát hành loạt album tổng hợp Crave của cô, bao gồm những bản phối lại các bài hát của nhiều những nghệ sĩ khác nhau.[2] Cô từng có những chuyến đi lưu diễn với một số ca sĩ tên tuổi như Britney Spears, Rihanna, Pussycat Dolls, Chris Brown và Enrique Iglesias.[3]
Brown ra mắt công chúng với tư cách nghệ sĩ thu âm vào năm 2011, với đĩa đơn "We Run the Night", đạt vị trí thứ 5 trên Bảng xếp hạng đĩa đơn ARIA của Úc và được chứng nhận ba đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Australia (ARIA). Đĩa đơn này đã mang về cho Brown hai đề cử Giải thưởng Âm nhạc ARIA cho Đĩa đơn nghệ sĩ đột phá và Đĩa đơn bán chạy nhất. Tiếp nối thành công này, Brown đã ký hợp đồng thu âm Hoa Kỳ với Universal Republic thông qua hãng sản xuất RedOne's 2101 Records.[4] Bản phối lại của "We Run the Night", với sự góp mặt của rapper người Mỹ Pitbull, được sản xuất bởi RedOne và phát hành tại Hoa Kỳ. Nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng US Hot Dance Club Songs và vị trí thứ 26 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ. Bản phối lại được đưa vào EP đầu tiên của Brown, When the Lights Go Out, được phát hành vào tháng 7 năm 2012. Brown cũng là một trong những thí sinh trong mùa thứ hai của show chương trình truyền hình thực tế I'm a Celebrity phiên bản Úc... Get Me Out of Here! năm 2016, nơi cô đứng thứ 6.
Cuộc đời và sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Brown sinh ra ở Melbourne, Úc trong gia đình có cha mẹ là người Pháp gốc Mauritian đến từ đảo Rodrigues.[5] Trước khi bắt đầu làm DJ, cô đã ký hợp đồng với một hãng thu âm ở Vương quốc Anh với một nhóm tên là Fishbowl.[6] Họ chuẩn bị phát hành đĩa đơn đầu tiên dưới nhãn hiệu này, nhưng nhóm đã tan rã và Brown chuyển sang làm DJ.[7] Sau đó, cô bắt đầu biểu diễn tại các địa điểm xung quanh Melbourne và làm việc với các chương trình quảng bá trên khắp nước Úc.[8]
Ảnh hưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Brown khẳng định Janet Jackson là người có ảnh hưởng lớn nhất với cô ấy, cô nói rằng "I want to be Janet Jackson! But the DJ-slash-Janet Jackson—I want to be able to put on big shows, I want dancers, I want fireworks, I want it all." [9]
Danh sách album
[sửa | sửa mã nguồn]- Album phòng thu
- Flashing Lights (2013)
- All Day (2020)
- EPs
- When the Lights Go Out (2012)
Chuyến lưu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề
- Lưu diễn
- Rihanna's Good Girl Gone Bad Tour: Australian leg (2008)
- The Pussycat Dolls Doll Domination Tour: Australian leg (2009)
- Britney Spears's Circus Tour: Europe and Australia legs (select dates) (2009)
- Chris Brown's F.A.M.E. Tour: Australian leg (2011)
- Enrique Iglesias's Euphoria Tour: Australian leg (2011)
- Pitbull's Planet Pit World Tour: Australian leg (2012)
- Bruno Mars's The Moonshine Jungle Tour: Las Vegas (2014)
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Sự kiện | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2011 | ARIA Music Awards[12] | Breakthrough Artist – Single ("We Run the Night") | Đề cử |
Highest Selling Single ("We Run the Night") | Đề cử | ||
Poprepublic.tv IT List Awards[13][14] | Australian Female Artist | Đề cử | |
Favourite DJ of 2011 | Đoạt giải | ||
Breakthrough Artist of 2011 | Đoạt giải | ||
2012 | APRA Music Awards[15] | Dance Work of the Year – "We Run the Night" (Cassie Davis, Sean Mullins) | Đề cử |
ARIA Music Awards[16] | Best Dance Release (When the Lights Go Out) | Đề cử | |
Channel [V] Awards[17] | [V] Oz Artist of the Year | Đề cử | |
Poprepublic.tv IT List Awards[18][19] | Favourite Australian Female Artist | Đề cử | |
Favourite DJ of 2012 | Đoạt giải | ||
2013 | Channel [V] Awards[20] | [V] Oz Artist of the Year | Đề cử |
Poprepublic.tv Awards[21][22] | Favourite DJ or Remixer of 2013 | Đoạt giải | |
Favourite Australian Female Artist | Đề cử | ||
2014 | World Music Awards | World's Best Female Artist[23] | Đề cử |
World's Best Live Act[24] | Đề cử | ||
World's Best Entertainer of the Year[25] | Đề cử | ||
World's Best Song ("Warrior")[26] | Đề cử | ||
MTV Europe Music Awards[27] | Best Australia Act | Đề cử | |
ARIA Music Awards[28] | Song of the Year ("Warrior") | Đề cử |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Your query: Creator's Name begins with MEUNIER ANGELIQUE on any territories (Domestic works)”. ISWC. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Bio: DJ Havana Brown”. Island Records Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Thank You Sydney”. Enrique Iglesias Official Site. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.[liên kết hỏng]
- ^ “DJ HAVANA BROWN – "We Run the Night"”. 2101 Records. ngày 30 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2012.
- ^ Private Interview with DJ Havana Brown http://aprivilegedlife.blogspot.co.uk/2010/02/private-interview-with-dj-havana-brown_4675.html
- ^ McRae, Ross (ngày 5 tháng 5 năm 2011). “Havana mixes it up”. The West Australian. Seven West Media Limited. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2011.
- ^ Chan, Yeni (ngày 21 tháng 9 năm 2010). “Interview: Havana Brown”. JuiceOnline.com. Catcha Media Group. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Interview: DJ Havana Brown”. BeautyandLace.com.au. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2011.
- ^ Interview – Havana Brown
- ^ “Tour - Havana Brown”. www.havanabrownmusic.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Havana set to perform on DANCING WITH THE STARS - Havana Brown”. www.havanabrownmusic.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2013.
- ^ “2011 ARIA Nominations Announced – Full List Here!”. Take 40 Australia. Mcm Entertainment. ngày 12 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2011.
- ^ Manser, Robert (ngày 31 tháng 12 năm 2011). “2011 IT List Awards Nominees Announced”. Poprepublic.tv. AKA Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
- ^ Manser, Robert (ngày 11 tháng 2 năm 2012). “IT List Awards Winners Announced!”. Poprepublic.tv. AKA Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Nominations > Dance Work of the Year – 2012”. Australasian Performing Right Association (APRA) | Australasian Mechanical Copyright Owners Society (AMCOS). 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Winners & Nominees Announced – 26th ARIA Awards 2012”. Australian Recording Industry Association (ARIA). ngày 3 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Channel V Oz Artist of the Year 2012”. Channel V Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2012.
- ^ “IT List Awards 2012”. Poprepublic.tv. AKA Entertainment. Bản gốc (requires registration) lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013.
- ^ Manser, Robert (ngày 14 tháng 2 năm 2013). “IT List Awards Winners”. Poprepublic.tv. AKA Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Havana Brown – Oz Artist 2013”. Channel V Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2013.
- ^ Manser, Robert (ngày 25 tháng 1 năm 2014). “Poprepublic.tv Awards Nominations Announced”. Poprepublic.tv. AKA Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
- ^ Manser, Robert (ngày 15 tháng 2 năm 2014). “Poprepublic.tv Awards Winners”. Poprepublic.tv. AKA Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Nomination for World's Best Female Artist”. World Music Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Nomination for World's Live Act”. World Music Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Nomination for World's Best Entertainer of the Year”. World Music Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Nomination for World's Best Song”. World Music Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
- ^ “MTV EMA 2014 Full Nominations List has landed!”. MTV Australia. Viacom. ngày 17 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
- ^ Zuel, Bernard (ngày 7 tháng 10 năm 2014). “Chet Faker and his beard are set to rule ARIAs”. The Sydney Morning Herald. Fairfax Media. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kênh Havana Brown trên YouTube