Bước tới nội dung

Hashem Beikzadeh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hashem Beikzadeh
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Mohammad-Hashem Beikzadeh[1]
Ngày sinh 22 tháng 1, 1984 (40 tuổi)
Nơi sinh Tehran,[2] Iran
Chiều cao 1,89 m (6 ft 2+12 in)
Vị trí Hậu vệ trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Naft Talaieh
Số áo 16
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2008 Fajr Sepasi 78 (15)
2008–2010 Esteghlal 36 (1)
2010–2012 Sepahan 50 (1)
2012–2015 Esteghlal 62 (2)
2015 Saba Qom 13 (0)
2015–2016 Zob Ahan 7 (0)
2016–2017 Saba Qom 12 (0)
2017 Tractor Sazi 3 (0)
2017– Naft Talaieh 12 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2006–2016 Iran 20 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 7 năm 2015
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 31 tháng 3 năm 2015

Hashem Beikzadeh (tiếng Ba Tư: هاشم بیک زاده, born ngày 22 tháng 1 năm 1984 ở Tehran) là một hậu vệ bóng đá người Iran hiện tại thi đấu cho Naft TalaiehPersian Gulf Pro LeagueĐội tuyển bóng đá quốc gia Iran.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Beikzadeh là một sản phẩm của học viện trẻ Fajr Sepasi và từ khi được đẩy lên đội một tại mùa giải 2005-06 anh đã trở thành một trong những cầu thủ có tầm ảnh hưởng nhất Fajr. Anh chuyển đến Esteghlal và giành chức vô địch trong mùa giải đầu tiên nhưng không thi đấu trận nào. Ngày 8 tháng 7 năm 2014, Beikzadeh ký hợp đồng gia hạn với Esteghlal, giữ anh lại đến năm 2016. Ngày 26 tháng 7 năm 2015, anh gia nhập Saba Qom sau khi kết thúc hợp đồng với Esteghlal.[3]

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 4 tháng 6 năm 2015
Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp Châu lục Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Iran Giải vô địch Cúp Hazfi Châu Á Tổng cộng
2004–05 Fajr Iran Pro League 1 0 1 1 11 01
2005–06 28 3 1 1 281 31
2006–07 24 5 1 1 241 51
2007–08 25 6 1 1 251 61
2008–09 Esteghlal 12 1 1 0 5 0 18 1
2009–10 24 0 1 0 2 0 27 0
2010–11 Sepahan 24 1 2 0 4 0 30 1
2011–12 26 0 0 0 0 0 26 0
2012–13 Esteghlal 21 0 1 0 7 1 29 1
2013–14 18 1 3 0 8 0 29 1
2014–15 23 1 1 0 0 0 24 1
2015–16 Saba Qom 13 0 2 0 - - 15 0
Zob Ahan 7 0 0 0 4 1 11 1
Tổng cộng Iran 232 18 91 01 29 2 2671 191
Tổng cộng sự nghiệp 232 18 91 01 29 2 2671 191

1 Thống kê chưa đầy đủ.

  • Kiến tạo
Mùa giải Đội bóng Kiến tạo
2005–06 Fajr 4
2006–07 Fajr 5
2007–08 Fajr 3
2008–09 Esteghlal 2
2010–11 Sepahan 1
2011–12 Sepahan 3
2012–13 Esteghlal 2
2013–14 Esteghlal 4

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh ra mắt Team Melli vào tháng 8 năm 2006 trong trận giao hữu trước Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Beikzadeh được triệu tập lần nữa vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Iran để thi đấu Giải vô địch bóng đá Tây Á 2007 tổ chức ở Amman, Jordan. Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Iran ngày 24 tháng 6 năm 2007 trong chiến thắng 2–1 ở chung kết với Iraq. Anh lại được triệu tập vào Team Melli thi đấu Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2010. Anh thi đấu trước Kuwait ở vị trí hậu vệ trái. Ngày 1 tháng 6 năm 2014, anh được triệu tập vào đội hình Iran tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 bởi Carlos Queiroz.[4] Anh không được sử dụng trong giải đấu, mất vị trí cho Mehrdad Pooladi vì chấn thương. Anh cũng được triệu tập vào Iran tham dự Cúp bóng đá châu Á 2015 ngày 30 tháng 12 năm 2014 bởi Carlos Queiroz.[5] Anh bị thay thế bởi Mohammad Reza Khanzadeh vì chấn thương vài ngày trước trận gặp Úc.[6]

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Iran trước.
# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1 ngày 24 tháng 6 năm 2007 Sân vận động Quốc gia Amman, Amman  Iraq 2–0 2–1 Giải vô địch bóng đá Tây Á 2007

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh đã kết hôn và có hai con gái,[7] Beikzadeh là người Iran gốc Azerbijan ở Ardabil.[8][9]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Esteghlal
Sepahan
Zob Ahan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Iran Football Federation Official Web Site Lưu trữ 2011-01-21 tại Wayback Machine
  2. ^ “محمدهاشم بيگ زاده”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “خبرگزاری تسنیم - بیکزاده به صبا پیوست”.
  4. ^ “Queiroz trims Đội hình Iran tại to 24”. FIFA.com. 1 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2014. Truy cập 1 tháng 6 năm 2014.
  5. ^ “Queiroz Names Team Melli Squad”. afcasiancup.com. 30 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ “Khanzadeh replaces injured Beikzadeh in Iran's Asian Cup squad”.
  7. ^ “هاشم بیگ زاده در کنار دخترانش +عکس”. Jamejam. tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2014. Truy cập 11 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ “بيكزاده: با دايي تركي صحبت ميكنم/ زود است از قهرماني استقلال حرف بزنيم”. footballiran. 10 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập 11 tháng 8 năm 2015.
  9. ^ “هاشم ، ماجرای خواب مهار مسی ، قلعه نویی و مشکلاتی که استقلال را زمین زد”. Khabaronline. 10 tháng 8 năm 2015. Truy cập 11 tháng 8 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]