Hara (chi cá)
Giao diện
Hara | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Siluriformes |
Họ (familia) | Erethistidae |
Chi (genus) | Hara Blyth, 1860 |
Hara là một chi cá da trơn bản địa của vùng Nam Á và Đông Nam Á phân bố từ Ấn Độ cho đến Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc.
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện hành có 10 loài được ghi nhận trong chi này:
- Hara filamentosa Blyth, 1860: Phân bố ở Myanmar và Thái Lan.
- Hara hara (F. Hamilton, 1822): Phân bố ở Ấn Độ, Nepal, Myanmar, Trung Quốc và Bangladesh.
- Hara horai Misra, 1976: Phân bố ở Ấn Độ.
- Hara jerdoni F. Day, 1870: Phân bố ở Ấn Độ và Bangladesh.
- Hara koladynensis Anganthoibi & Vishwanath, 2009: Phân bố ở Ấn Độ.
- Hara longissima H. H. Ng & Kottelat, 2007: Phân bố ở Myanmar.
- Hara mesembrina H. H. Ng & Kottelat, 2007: Phân bố ở miền nam Thái Lan.
- Hara minuscula H. H. Ng & Kottelat, 2007: Phân bố ở Myanmar.
- Hara nareshi Mahapatra & S. Kar, 2015 [1]: Phân bố ở Ấn Độ.
- Hara spinulus H. H. Ng & Kottelat, 2007: Phân bố ở Myanmar.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Mahapatra, B.K. & Kar, S. (2015): Hara nareshi a new species of catfish (Pisces: Erethistidae) from the Barak River system of Assam, India. Records of the zoological Survey of India, 115: 31-35.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Hara (chi cá) tại Wikispecies