Hang Movile
Hang Movile | |
---|---|
tiếng Romania: Peștera Movile | |
Vị trí | Gần Mangalia, quận Constanța, Romania |
Tọa độ | 43.825694, 28.560556 |
Khám phá | 1986 |
Lối vào | 1 (nhân tạo) |
Rủi ro | Hóa chất độc hại |
Đặc trưng | Hang động kín tự nhiên chứa hệ sinh thái độc đáo được cấp dưỡng bởi quá trình hóa tổng hợp |
Hang Movile (tiếng Romania: Peștera Movile) là một hang động gần Mangalia, Quận Constanța, România được Cristian Lascu khám phá vào năm 1986 cách bờ Biển Đen vài km.[1] Nó nổi tiếng với hệ sinh thái nước ngầm độc đáo dồi dào Hydro sulfide và cacbon dioxide nhưng ít oxy. Sự sống trong hang động đã tách biệt với bên ngoài trong 5,5 triệu năm qua và nó hoàn toàn dựa trên quá trình hóa tổng hợp chứ không phải quang hợp.
Môi trường hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Không khí trong hang rất khác với không khí bên ngoài. Mức độ oxy chỉ bằng một phần ba đến một nửa nồng độ trong không khí ngoài trời (7–10% lượng O2 trong khí quyển hang động, so với 21% lượng O2 trong không khí bên ngoài), còn lượng carbon dioxide thì nhiều hơn gấp khoảng một trăm lần (2–3,5% lượng CO2 trong khí quyển hang động, so với 0,04% lượng CO2 trong không khí bên ngoài). Nó cũng chứa 1–2% lượng mêtan (CH4), và cả không khí và nước trong hang động đều chứa nồng độ Hydro sulfide (H2S) và amonia (NH3) cao.[2]
Sinh học
[sửa | sửa mã nguồn]Hang động có 69 loài được biết đến, trong số đó có đỉa, nhện và bọ cạp nước. Trong số này có 33 loài đặc hữu. thức ăn trong hang dựa trên quá trình hóa tổng hợp dưới dạng vi khuẩn oxy hóa metan và lưu huỳnh, từ đó giải phóng chất dinh dưỡng cho nấm và các vi khuẩn khác. Điều này tạo nên thảm vi sinh vật trên vách hang và bề mặt hồ, ao, trở thành nguồn thức ăn của một số loài động vật. Những loài động vật này sau đó lại trở thành thức ăn của các loài săn mồi.[3] Nepa anophthalma là loài bọ cạp nước duy nhất trên thế giớithích nghi với môi trường sống trong hang động.[4] Tuy các loài động vật đã sống trong hang 5,5 triệu năm nhưng không phải tất cả chúng đều xuất hiện cùng một lúc. Động vật gần đây nhất được ghi nhận là loài ốc sên duy nhất của hang động, đã sinh sống trong hang hơn 2 triệu năm.[5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Tài liệu tham khảo chung
[sửa | sửa mã nguồn]- Jean Balthazar: Grenzen không xem Wissens. Orbis Verlag, München 2003, Seite 268,ISBN 3-572-01370-4.
- Sarbu, Serban M.; Kane, Thomas C.; Kinkle, Brian K. (ngày 28 tháng 6 năm 1996). “A Chemoautotrophically Based Cave Ecosystem”. Science. 272 (5270): 1953–1955. doi:10.1126/science.272.5270.1953. PMID 8662497.
- Wischer, Daniela; Kumaresan, Deepak; Johnston, Antonia; El Khawand, Myriam; Stephenson, Jason; Hillebrand-Voiculescu, Alexandra M; Chen, Yin; Colin Murrell, J (tháng 1 năm 2015). “Bacterial metabolism of methylated amines and identification of novel methylotrophs in Movile Cave”. The ISME Journal. 9 (1): 195–206. doi:10.1038/ismej.2014.102. PMC 4274414. PMID 25050523.
Trích dẫn trong dòng
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Fox-Skelly, Jasmin (ngày 4 tháng 9 năm 2015). “The bizarre beasts living in Romania's poison cave”. BBC Earth.
- ^ Kumaresan, Deepak; Wischer, Daniela; Stephenson, Jason; Hillebrand-Voiculescu, Alexandra; Murrell, J. Colin (ngày 16 tháng 3 năm 2014). “Microbiology of Movile Cave—A Chemolithoautotrophic Ecosystem”. Geomicrobiology Journal. 31 (3): 186–193. doi:10.1080/01490451.2013.839764.
- ^ “Microbial food webs in Movile Cave”. UK Research and Innovation.
- ^ Decu, Vasile; Gruia, Magdalena; Keffer, S. L.; Sarbu, Serban Mircea (ngày 1 tháng 11 năm 1994). “Stygobiotic Waterscorpion, Nepa anophthalma, n. sp. (Heteroptera: Nepidae), from a Sulfurous Cave in Romania”. Annals of the Entomological Society of America. 87 (6): 755–761. doi:10.1093/aesa/87.6.755.
- ^ Nag, Oishimaya Sen (ngày 25 tháng 4 năm 2017). “Movile Cave - An Oddity Of Romania”. WorldAtlas.