Bước tới nội dung

Halidesmus coccus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Halidesmus coccus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pseudochromidae
Phân họ (subfamilia)Congrogadinae
Chi (genus)Halidesmus
Loài (species)H. coccus
Danh pháp hai phần
Halidesmus coccus
(Winterbottom & Randall, 1994)

Halidesmus coccus, tên thường gọi bằng tiếng Anhrooster snakelet, là một loài cá biển thuộc chi Halidesmus trong họ Cá đạm bì. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1994[1].

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

H. coccus có phạm vi phân bố nhỏ hẹp ở phía tây bắc Ấn Độ Dương. Đây là một loài đặc hữu của Oman, và chỉ được tìm thấy trong các hồ thủy triều lớn ở bờ biển phía nam của nước này[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

H. coccus được biết đến qua 13 mẫu vật, và mẫu vật lớn nhất có kích thước khoảng 8,9 cm. Loài cá này có thân thon dài như cá chình. Vây lưng và vây hậu môn dính liền hoàn toàn với vây đuôi. Cơ thể màu nâu sẫm với các đốm trắng nhỏ rải rác, và một đốm đen lớn nằm ở trên nắp mang. Phía dưới đầu và môi có màu trắng; môi và vùng dưới mắt có các sọc nâu. Có 3 đường bên, mỗi đường có một hàng vảy nhỏ[2].

Số gai ở vây lưng: 1; Số tia vây mềm ở vây lưng: 64 - 68; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 52 - 55; Số tia vây mềm ở vây ngực: 9 - 12; không có vây bụng; Số đốt sống: 69 - 73[2].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Halidesmus coccus (Winterbottom & Randall, 1994)”. FishBase.
  2. ^ a b c John E. Randall (1995), Coastal Fishes of Oman, Nhà xuất bản University of Hawaii Press, tr.144 ISBN 9780824818081