Hachijō-jima
Hachijō-jima
|
|
---|---|
Địa lý | |
Vị trí | Quần đảo Izu |
Tọa độ | 33°06′34″B 139°47′29″Đ / 33,10944°B 139,79139°Đ |
Quần đảo | Quần đảo Izu |
Diện tích | 62,52 km2 (24,139 mi2) |
Dài | 14 km (8,7 mi) |
Rộng | 7,5 km (4,66 mi) |
Đường bờ biển | 58,91 km (36,605 mi) |
Độ cao tương đối lớn nhất | 854,3 m (2.802,8 ft) |
Hành chính | |
Nhật Bản | |
Tỉnh | Tokyo |
Phó tỉnh | Phó tỉnh |
Đô thị | Hachijō |
Nhân khẩu học | |
Dân số | 7522 |
Hachijō-jima (八丈島 (Bát Trượng đảo)) là một hòn đảo núi lửa của Nhật Bản nằm trên biển Philippines. Đảo này nằm cách các quận đặc biệt của Tokyo trên đảo lớn Honshū 287 kilômét (178 mi) về phía nam. Nó thuộc về quần đảo Izu và nằm trong vườn quốc gia Fuji-Hakone-Izu. Về hành chính, nó thuộc thị trấn (町) Hachijō. Đến 1 tháng 3 năm 2018, đảo có dân số là 7.522 người, với diện tích 63 km². Tiếng Hachijō là bản ngữ của một bộ phận dân cư, dù nó đang chịu sự đe doạ với số lượng người nói chính xác không rõ. Hòn đảo đã có người ở từ thời Jōmon và từ thời Edo đã là địa điểm đày tù nhân. Vào thời hiện đại, đây là nơi sản xuất mía, nơi đặt căn cứ tàu ngầm bí mật trong Chiến tranh thế giới thứ II và giờ là địa điểm du lịch nổi tiếng tại Nhật Bản.
Hachijō-jima nhận lượng giáng thủy 3.000 milimét (120 in) mỗi năm. Với khí hậu cận nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình cao 21 °C (70 °F), hòn đảo và vùng biển xung quanh là nơi cư trú cho hệ động thực vật đa dạng. Điểm cao nhất quần đảo Izu, đỉnh một núi lửa còn hoạt động loại C, nằm tại đây. Giao thông đến đảo đều thông qua phà hoặc đường hàng không. Trên đảo có nhiều quán trọ kiểu Nhật, nhà nghỉ suối nước nóng, khách sạn để làm nơi trú chân cho du khách. Đảo thu hút cả người leo núi, lướt ván lẫn lặn biển. Ẩm thực Hachijō-jima có dấu ấn riêng, với shimazushi, kusaya cùng nhiều món khác có nguyên liệu là cây ashitaba địa phương.
Địa lý và con người
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí
[sửa | sửa mã nguồn]Hachijō-jima nằm cách bán đảo Izu khoảng 200 kilômét (120 mi) về phía nam[1], cách Tokyo khoảng 287 kilômét (178 mi) về phía nam,[2] nằm trong biển Philippines.[3] Hòn Hachijō-kojima nhỏ hơn cách Hachijō-jima 7,5 kilômét (4,7 mi) về phía tây bắc,[4] và có thể được nhìn thấy từ Nishiyama.[2] Thái Bình Dương nằm về phía đông, với khoảng Mikura-jima cách 79 kilômét (49 mi) về phía bắc Aogashima khoảng 64 kilômét (40 mi) về phía nam. Hòn đảo nằm trong phạm vi vườn quốc gia Fuji-Hakone-Izu.[5]
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Hachijō-jima thuộc về thị trấn (町) Hachijō,[4] bao gồm Hachijō-jima lẫn Hachijō-kojima (không có người ở) lân cận.[4] Hachijō bao gồm 5 phân khu (làng): Mitsune (三根), Nakanogo (中之郷), Kashitate (樫立), Sueyoshi (末吉), Ōkago (大賀郷).[4]
Dân số
[sửa | sửa mã nguồn]Dân số Hachijō-jima tính đến ngày 1 tháng 3 năm 2018 là 7.522 người.[6]
Ngôn ngữ
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếng Hachijō là hậu duệ duy nhất của tiếng Nhật Thượng đại miền Đông.[7] Không rõ số lượng người nói chính xác; nó nằm trong danh mục ngôn ngữ bị đe doạ của UNESCO,[8] và, nếu không có biệt pháp bảo vệ, có thể sẽ biến mất vào năm 2050.[9]
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Hachijō-jima có khí hậu cận nhiệt đới ẩm (phân loại khí hậu Köppen Cfa) với mùa hè rất ấm, mùa đông dịu. Có mưa rải rác quanh năm, tuy có phần nào ít hơn vào mùa đông.[10]
Dữ liệu khí hậu của Hachijō-jima | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 20.7 (69.3) |
21.9 (71.4) |
22.4 (72.3) |
26.3 (79.3) |
27.4 (81.3) |
30.4 (86.7) |
31.9 (89.4) |
33.5 (92.3) |
33.2 (91.8) |
29.8 (85.6) |
26.3 (79.3) |
22.8 (73.0) |
33.5 (92.3) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 12.7 (54.9) |
13.3 (55.9) |
15.5 (59.9) |
18.7 (65.7) |
21.2 (70.2) |
23.4 (74.1) |
27.2 (81.0) |
29.3 (84.7) |
27.5 (81.5) |
23.6 (74.5) |
19.7 (67.5) |
15.7 (60.3) |
20.7 (69.2) |
Trung bình ngày °C (°F) | 10.1 (50.2) |
10.2 (50.4) |
12.2 (54.0) |
15.6 (60.1) |
18.3 (64.9) |
20.9 (69.6) |
24.9 (76.8) |
26.3 (79.3) |
24.5 (76.1) |
20.7 (69.3) |
16.7 (62.1) |
12.7 (54.9) |
17.8 (64.0) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 7.5 (45.5) |
7.5 (45.5) |
9.0 (48.2) |
12.9 (55.2) |
16.0 (60.8) |
19.0 (66.2) |
22.9 (73.2) |
23.9 (75.0) |
22.2 (72.0) |
18.3 (64.9) |
13.9 (57.0) |
9.7 (49.5) |
15.2 (59.4) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −1.8 (28.8) |
−2.0 (28.4) |
1.5 (34.7) |
4.5 (40.1) |
8.7 (47.7) |
14.1 (57.4) |
16.6 (61.9) |
19.8 (67.6) |
15.1 (59.2) |
12.0 (53.6) |
7.0 (44.6) |
1.4 (34.5) |
−2.0 (28.4) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 190.0 (7.48) |
202.9 (7.99) |
308.6 (12.15) |
226.8 (8.93) |
251.2 (9.89) |
380.5 (14.98) |
224.6 (8.84) |
179.3 (7.06) |
338.9 (13.34) |
465.9 (18.34) |
250.7 (9.87) |
182.9 (7.20) |
3.202,3 (126.07) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.5 mm) | 15.8 | 15.0 | 18.3 | 13.8 | 14.5 | 15.6 | 12.5 | 12.4 | 15.6 | 17.4 | 14.3 | 14.8 | 180 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 71 | 68 | 69 | 80 | 86 | 96 | 92 | 86 | 86 | 82 | 73 | 70 | 80 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 85.7 | 83.8 | 122.3 | 133.5 | 135.6 | 91.8 | 118.5 | 170.0 | 134.2 | 106.8 | 108.1 | 108.2 | 1.398,5 |
Nguồn: JMA (1981–2010)[11] |
Địa chất
[sửa | sửa mã nguồn]Hachijō-jima là một đảo núi lửa kép với chiều dài 14,5 kilômét (9 dặm) và đạt 8 kilômét (5 dặm) ở chỗ rộng nhất. Hòn đảo được tạo nên từ hai núi lửa dạng tầng.[12] Higashi-yama (東山 (Đông sơn)) (còn gọi là Mihara-yama (三原山 (Tam Nguyên sơn))) có độ cao 701 mét (2.300 ft), hoạt động từ khoảng 100.000 TCN đến khoảng 1700 TCN.[13] Nó có một hõm chảo đặc trưng và sườn núi xói mòn.[13][14]
Nishi-yama (西山 (Tây sơn)) (còn gọi là Hachijō-fuji (八丈富士 (Bát Trượng Phú Sĩ))) có độ cao 854,3 mét (2.803 ft). Đỉnh núi là điểm cao nhất của đảo lẫn toàn quần đảo Izu.[13][15][16] Trên đỉnh là một hõm chảo nông với đường kính 400 mét (1.300 foot), độ sâu chừng 50 mét (160 foot). Đây là một núi lửa đang hoạt động loại C[17] theo Cục Khí tượng Nhật Bản, phun trào vào năm 1487, 1518–1523, 1605, với hoạt động địa chấn tiếp diễn đến tận năm 2002.[18] Giữa hai đỉnh là hơn 20 miệng phun trên sườn núi và nón núi lửa.[13]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Frédéric, Louis (2002). “Hachijō-shima”. Japan Encyclopedia. Harvard University Press Reference Library. Cambridge, Massachusetts: Harvard University Press. tr. 273. ISBN 0-674-00770-0. LCCN 2001052570. Translated by Käthe Roth.
- ^ a b “Hachijo-jima – Floral Paradise”. Hiragana Times. Japan. tháng 2 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2017.
- ^ Ponsonby-Fane, Richard (1962). Sovereign and Subject. Ponsonby Memorial Society. tr. 332.
- ^ a b c d 八丈町の概要 [Overview of Hachijō] (bằng tiếng Nhật). Hachijō. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Fuji-Hakone-Izu National Park”. Encyclopedia of Japan. Tokyo: Shogakukan. 2012. OCLC 56431036. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2012.
- ^ 人口 八丈町 [Population of Hachijō] (PDF) (bằng tiếng Nhật). Hachijō. 2018. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2018.
- ^ Shibatani, Masayoshi (1990). The Languages of Japan. Cambridge: Cambridge University Press. tr. 207. ISBN 978-0-521-36918-3.
- ^ “UNESCO Interactive Atlas of the World's Languages in Danger - Hachijō”. UNESCO. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
- ^ Heinrich, Patrick (2012). The Making of Monolingual Japan: Language Ideology and Japanese Modernity. Bristol: Multilingual Matters. tr. 139. ISBN 978-1-84769-659-5.
- ^ “Hachijojima Climate Normals 1961–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Lưu trữ bản gốc 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập 5 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Hachijojima Climate Normals 1981–2010”. Japan Meteorological Agency. Truy cập 5 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Hachijo-jima volcano”. VolcanoDiscovery.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
- ^ a b c d “八丈島 Hachijojima” (bằng tiếng Nhật). Japan Meteorological Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
- ^ 中之郷 - 18 三原山 [Nakanogō: 18 Mihara-yama] (bằng tiếng Nhật). Hachijō. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
- ^ Ōtake, Mioko; Nakamura, Mitsuo (2015). Yama no Namaette Omoshiroi! 山の名前っておもしろい! (bằng tiếng Nhật). Jitsugyō no Nihonsha. tr. 109. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2018.
- ^ 三根 3 八丈富士 [Mitsune: 3 Hachijō-fuji] (bằng tiếng Nhật). Hachijō. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
- ^ 林豊; 宇平幸一 (ngày 17 tháng 4 năm 2007). 活火山カタログの改訂と火山活動度による活火山の分類(ランク分け)について [The Revised List of Active Volcanoes in Japan and Classification (Ranking) of the Volcanoes Based on their Past 10,000 years of Activity] (PDF) (bằng tiếng Nhật). Japan Meteorological Agency. tr. 51. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
- ^ 八丈島 有史以降の火山活動 [Hachijō-jima Historically Recorded Volcanic Activity] (bằng tiếng Nhật). Japan Meteorological Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Tsune Sugimura; Shigeo Kasai. Hachijo: Isle of Exile. New York: Weatherhill, 1973. ISBN 978-0-8348-0081-6
- Teikoku's Complete Atlas of Japan. Tokyo: Teikoku-Shoin, 1990. ISBN 4-8071-0004-1