Bước tới nội dung

HMS Cordelia (1914)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu tuần dương HMS Cordelia
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Cordelia
Xưởng đóng tàu xưởng đóng tàu Pembroke
Đặt lườn 21 tháng 7 năm 1913
Hạ thủy 23 tháng 2 năm 1914
Nhập biên chế tháng 1 năm 1915
Số phận Bị bán để tháo dỡ 31 tháng 7 năm 1923
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu tuần dương C
Trọng tải choán nước
  • 4.180 tấn (tiêu chuẩn)
  • 4.950 tấn (đầy tải)
Chiều dài
  • 128 m (420 ft) (mực nước)
  • 135,9 m (446 ft) (chung)
Sườn ngang 12,6 m (41 ft 6 in)
Mớn nước
  • 4,3 m (14 ft) (tiêu chuẩn)
  • 4,9 m (16 ft) (tối đa)
Động cơ đẩy
  • 4 × turbine hơi nước Parsons
  • 6 × nồi hơi
  • 4 × trục
  • công suất 40.000 mã lực (29,8 MW)
Tốc độ 52,8 km/h (28,5 knot)
Tầm xa
  • 10.930 km ở tốc độ 18,5 km/h
  • (5.900 hải lý ở tốc độ 10 knot)
Tầm hoạt động 405 tấn dầu đốt (tối đa 772 tấn)
Thủy thủ đoàn tối đa 325
Vũ khí
Bọc giáp
  • đai giáp chính: 25-76 mm (1-3 inch)
  • sàn tàu: 25 mm (1 inch)

HMS Cordelia là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp tàu tuần dương C của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và thuộc về lớp phụ Caroline. Cordelia được chế tạo tại xưởng đóng tàu Pembroke. Nó được đặt lườn vào ngày 21 tháng 7 năm 1913; hạ thủy vào ngày 23 tháng 2 năm 1914 và đưa ra hoạt động vào tháng 1 năm 1915.

Vào giai đoạn đầu của Chiến tranh thế giới thứ nhất, Cordelia được điều động về Hải đội Tuần dương nhẹ 1 thuộc Hạm đội Grand Fleet, và trong các ngày 31 tháng 5 đến 1 tháng 6 năm 1916 Cordelia đã tham gia trận Jutland cùng một số tàu chị em. Đến năm 1917 nó được phân về Hải đội Tuần dương nhẹ 4 thuộc Hạm đội Grand.

Cordelia đã sống sót qua cuộc chiến tranh, nhưng bị xem là đã lạc hậu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra. Nó được bán cho hãng Cashmore tại Newport vào ngày 31 tháng 7 năm 1923 để tháo dỡ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]