Bước tới nội dung

Hồng y được Piô IX bổ nhiệm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giáo hoàng Pius IX cùng các chức sắc Công giáo trong Phủ Giáo hoàng.

Giáo hoàng Pius IX (1846–1878) đã phong 123 hồng y trong 23 công nghị.

Công nghị 21 tháng 12 năm 1846

[sửa | sửa mã nguồn]
  Giám mục bổ nhiệm in pectore.
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Gaetano Baluffi, Tổng giám mục xứ Imola
(28 tháng 3 năm 1788 – 11 tháng 11 năm 1866)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Marcellino e Pietro
(14 tháng 6 năm 1847)
Pietro Marini, phó Hồng y Thị thần Toà thánh và thống đốc Roma
(5 tháng 10 năm 1794 – 19 tháng 8 năm 1863)
Hồng y Phó tế San Nicola in Carcere
(12 tháng 4 năm 1847)
Pietro Marini, Tổng giám mục hiệu toà xứ Nicaea, Sứ thần Tòa Thánh tại Pháp[a]
(23 tháng 1 năm 1787 – 15 tháng 6 năm 1854)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria sopra Minerva
(10 tháng 4 năm 1851)
Giuseppe Bofondi, y niên trưởng toà thượng thẩm Rota[b]
(24 tháng 10 năm 1795 – 2 tháng 12 năm 1867)
Hồng y Phó tế San Cesareo in Palatio
(14 tháng 6 năm 1847)

Công nghị 11 tháng 6 năm 1847

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh - mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Pierre Giraud, Tổng giám mục xứ Cambrai
(11 tháng 8 năm 1791 – 17 tháng 4 năm 1850)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria della Pace
(4 tháng 10 năm 1847)
Jacques-Marie-Antoine-Célestin du Pont, Tổng giám mục xứ Bourges
(1/2 tháng 2 năm 1792 – 26 tháng 5 năm 1859)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria del Popolo
(4 tháng 10 năm 1847)
Giacomo Antonelli, trưởng thủ quỹ Văn phòng Giáo hội
(2 tháng 4 năm 1806 – 6 tháng 11 năm 1876)
Hồng y Phó tế Sant'Agata dei Goti
(14 tháng 6 năm 1847)[c]
Hồng y Phó tế Santa Maria in Via Lata
(13 tháng 3 năm 1868)

Công nghị 11 tháng 1 năm 1848

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh - mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Carlo Vizzardelli, thư ký Bộ về Các Vấn đề Giáo hội Ngoại thường
(21 tháng 7 năm 1791 – 24 tháng 5 năm 1851)
Hồng y Đẳng Linh mục San Pancrazio fuori le mura
(20 tháng 1 năm 1848)

Công nghị 30 tháng 9 năm 1850

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh - mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Paul-Thérèse-David d'Astros, Tổng giám mục xứ Toulouse
(15 tháng 10 năm 1772 – 29 tháng 9 năm 1851)
Juan José Bonel y Orbe, Tổng giám mục xứ Toledo
(15 tháng 10 năm 1772 – 29 tháng 9 năm 1851)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria della Pace
(30 tháng 11 năm 1854)
Giuseppe Cosenza, Tổng giám mục xứ Capua
(20 tháng 2 năm 1788 – 30 tháng 3 năm 1863)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria in Traspontina
(3 tháng 10 năm 1850)
Jacques-Marie-Adrien-Césaire Mathieu, Tổng giám mục xứ Besançon
(20 tháng 1 năm 1796 – 9 tháng 7 năm 1875)
Hồng y Đẳng Linh mục San Silvestro in Capite
(18 tháng 3 năm 1852)
Judas José Romo y Gamboa, Tổng giám mục xứ Sevilla
(7 tháng 1 năm 1779 – 11 tháng 1 năm 1855)
Thomas-Marie-Joseph Gousset, Tổng giám mục xứ Reims
(1 tháng 5 năm 1792 – 22 tháng 12 năm 1866)
Hồng y Đẳng Linh mục San Callisto
(10 tháng 4 năm 1851)
Maximilian Joseph Gottfried Sommerau Beeckh, Tổng giám mục xứ Olomouc
(21 tháng 12 năm 1769 – 31 tháng 3 năm 1853)
Johannes von Geissel, Tổng giám mục xứ Köln
(5 tháng 2 năm 1796 – 8 tháng 9 năm 1864)
Hồng y Đẳng Linh mục San Lorenzo in Panisperna
(19 tháng 3 năm 1857)
Pedro Paulo de Figueiredo da Cunha e Melo, Tổng giám mục xứ Braga
(18 tháng 6 năm 1770 – 31 tháng 12 năm 1855)
Nicholas Patrick Stephen Wiseman, Tổng giám mục xứ Westminster
(2 tháng 8 năm 1802 – 15 tháng 2 năm 1865)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Pudenziana
(3 tháng 10 năm 1850)
Giuseppe Pecci, Tổng giám mục xứ Gubbio
(13 tháng 4 năm 1776 – 21 tháng 1/9 năm 1855)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Balbina
(3 tháng 10 năm 1850)
Melchior Ferdinand Joseph von Diepenbrock, Tổng giám mục xứ Wrocław
(6 tháng 1 năm 1798 – 20 tháng 1 năm 1853)
Melchior Ferdinand Joseph von Diepenbrock, thẩm tra trưởng Văn phòng Giáo hội
(23 tháng 12 năm 1788 – 7 tháng 11 năm 1867)
Hồng y Phó tế Santa Maria in Domnica
(3 tháng 10 năm 1850)
Hồng y Phó tế Santa Maria ad Martyres
(16 tháng 3 năm 1863)

Công nghị 15 tháng 3 năm 1852

[sửa | sửa mã nguồn]
  Giám mục bổ nhiệm in pectore.
Tên
(Sinh - mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Domenico Lucciardi, Tổng giám mục xứ Senigallia
(9 tháng 12 năm 1796 – 13 tháng 3 năm 1864)
Hồng y Đẳng Linh mục San Clemente
(18 tháng 3 năm 1852)
François-Auguste-Ferdinand Donnet, Tổng giám mục xứ Bordeaux
(16 tháng 11 năm 1795 – 23 tháng 12 năm 1882)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria in Via
(27 tháng 6 năm 1852)
Girolamo d'Andrea, Tổng giám mục hiệu toà xứ Malatya, thư ký Thánh Bộ Công Đồng
(12 tháng 4 năm 1812 – 14 tháng 5 năm 1868)
Hồng y Đẳng Linh mục Sant'Agnese fuori le mura
(18 tháng 3 năm 1852)[d]
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Sabina
(28 tháng 9 năm 1860)
Carlo Luigi Morichini, Tổng giám mục hiệu toà Nusaybin, trưởng thủ quỹ Văn phòng Giáo hội
(21 tháng 11 năm 1805 – 26 tháng 4 năm 1879)
Hồng y Đẳng Linh mục Sant'Onofrio
(18 tháng 3 năm 1852)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Albano
(12 tháng 3 năm 1877)
Michele Viale-Prelà, Tổng giám mục hiệu toà xứ Carthage, Sứ thần Tòa Thánh tại Áo[e]
(29 tháng 9 năm 1798 – 15 tháng 5 năm 1860)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Andrea e Gregorio al Monte Celio
(18 tháng 9 năm 1856)
Giovanni Brunelli, Tổng giám mục hiệu toà xứ Thessaloniki, Sứ thần Tòa Thánh tại Tây Ban Nha[e]
(23 tháng 6 năm 1795 – 21 tháng 2 năm 1861)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Cecilia
(22 tháng 12 năm 1853)

Công nghị 7 tháng 3 năm 1853

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh - mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Ján Krstiteľ Scitovský, Tổng giám mục xứ Esztergom
(1 tháng 11 năm 1785 – 19 tháng 10 năm 1866)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Croce in Gerusalemme
(16 tháng 11 năm 1854)
François-Nicholas-Madeleine Morlot, Tổng giám mục xứ Tours
(28 tháng 12 năm 1795 – 29 tháng 12 năm 1862)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Nereo e Achilleo
(27 tháng 3 năm 1853)
Giusto Recanati, OFMCap., Tổng giám mục hiệu toà xứ Tripoli vùng Phoenicia, Giám quản Tông Tòa danh dự xứ Senigallia
(9 tháng 8 năm 1789 – 17 tháng 11 năm 1861)
Hồng y Đẳng Linh mục Mười Hai Thánh Tông Đồ
(10 tháng 3 năm 1853)
Domenico Savelli, Phó Thị thần Toà thánh
(15 tháng 9 năm 1792 – 30 tháng 8 năm 1864)
Hồng y Phó tế Santa Maria in Aquiro
(10 tháng 3 năm 1853)
Prospero Caterini, thư ký Bộ Giáo dục Công giáo
(15 tháng 10 năm 1795 – 28 tháng 10 năm 1881)
Hồng y Phó tế Santa Maria della Scala
(10 tháng 3 năm 1853)[f]
Hồng y Phó tế Santa Maria in Via Lata
(18 tháng 12 năm 1876)
Vincenzo Santucci, thư ký Bộ Các Vấn đề Giáo hội Ngoại thường
(18 tháng 2 năm 1796 – 19 tháng 8 năm 1861)
Hồng y Phó tế Santi Vito, Modesto e Crescenzia
(10 tháng 3 năm 1853)
Hồng y Phó tế Santa Maria ad Martyres
(23 tháng 6 năm 1854)

Công nghị 19 tháng 12 năm 1853

[sửa | sửa mã nguồn]
  Giám mục bổ nhiệm in pectore.
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Vincenzo Gioacchino Pecci, Tổng giám mục xứ Perugia
(2 tháng 3 năm 1810 – 20 tháng 7 năm 1903)
Hồng y Đẳng Linh mục San Crisogono
(22 tháng 12 năm 1853)
Giáo hoàng Leo XIII
(20 tháng 2 năm 1878)
Flavio Chigi, Tổng giám mục hiệu toà xứ M, Sứ thần Tòa Thánh tại Bồ Đào Nha[g]
(10 tháng 1 năm 1806 – 6 tháng 3 năm 1884)
Hồng y Đẳng Linh mục San Giovanni a Porta Latina
(15 tháng 4 năm 1859)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Albano
(20 tháng 9 năm 1867)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Porto-Santa Rufina
(20 tháng 9 năm 1867)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ OstiaVelletri
(15 tháng 7 năm 1878)

Công nghị 17 tháng 12 năm 1855

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Joseph Othmar von Rauscher, Tổng giám mục Viên
(6 tháng 10 năm 1797 – 24 tháng 11 năm 1875)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria della Vittoria
(23 tháng 12 năm 1858)
Karl August von Reisach, Tổng giám mục xứ Munich và Freising
(6 tháng 7 năm 1800 – 22 tháng 12 năm 1869)
Hồng y Đẳng Linh mục Sant'Anastasia
(20 tháng 12 năm 1855)[h]
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Cecilia
(27 tháng 9 năm 1861)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Sabina
(22háng 9 6ăm 181868
Clément Villecourt, Giám mục xứ La Rochelle
(9 tháng 10 năm 1787 – 17 tháng 1 năm 1867)
Hồng y Đẳng Linh mục San Pancrazio fuori le mura
(20 tháng 12 năm 1855)
Francesco Gaude, OP, cố vấn Thánh bộ Hội đồng
(5 tháng 4 năm 1809 – 14 tháng 12 năm 1860)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria in Ara Coeli
(20 tháng 12 năm 1855)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria sopra Minerva
(21 háng 12 năm 1857)

Công nghị 16 tháng 6 năm 1856

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Mykhaylo Levytskyy, Giám mục đô thành Lviv của toàn Ukraina
(16 tháng 8 năm 1774 – 14 tháng 1 năm 1858)
Juraj Haulik, Tổng giám mục xứ Zagreb
(20 tháng 4 năm 1788 – 11 tháng 5 năm 1869)
Hồng y Mục sư Saints Quirico e Giulitta
(19 tháng 3 năm 1857)
Alessandro Barnabò, thư ký Bộ Truyền bá Đức tin
(2 tháng 3 năm 1801 – 24 tháng 2 năm 1874)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Susanna
(19 tháng 6 năm 1856)
Gaspare Grassellini, CO, Phó Quản lý Tông Tòa Danh dự của Toà thánh
(19 tháng 1 năm 1796 – 16 tháng 9 năm 1875)
Hồng y Phó tế Santi Vito, Modesto e Crescenzia
(19 tháng 6 năm 1856)
Hồng y Phó tế Santa Maria ad Martyres
(20 tháng 12 năm 1867)
Francesco de' Medici of Ottajano, trưởng Văn phòng Quản gia Giáo Hoàng
(28 tháng 11 năm 1808 – 11 tháng 10 năm 1857)
Hồng y Phó tế Santa Maria ad Martyres
(20 tháng 12 năm 1867)

Công nghị 15 tháng 3 năm 1858

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Cirilo de Alameda y Brea, OFM, Tổng giám mục xứ Toledo
(9 tháng 7 năm 1781 – 30 tháng 6 năm 1872)
Antonio Benedetto Antonucci, Tổng Giám mục-Giám mục xứ Ancona và Numana
(17 tháng 9 năm 1798 – 28 tháng 1 năm 1879)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Silvestro e Martino ai Monti
(18 tháng 3 năm 1858)
Manuel Joaquín Tarancón y Morón, Tổng giám mục xứ Sevilla
(20 tháng 3 năm 1782 – 25 tháng 8 năm 1862)
Enrico Orfei, Giám mục xứ Cesena
(23 tháng 10 năm 1800 – 22 tháng 12 năm 1871)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Balbina
(18 tháng 3 năm 1858)
Giuseppe Milesi Pironi Ferretti, Giáo tỉnh trưởng Ancona
(9 tháng 3 năm 1817 – 2 tháng 8 năm 1873)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Cosma e Damiano
(8 tháng 3 năm 1858)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Sabina
(21 tháng 3 năm 1870)
Pietro de Silvestri, niên trưởng Văn phòng Giáo hội
(13 tháng 2 năm 1803 – 19 tháng 11 năm 1875)
Hồng y Mục sư Saints Quirico e Giulitta
(19 tháng 3 năm 1857)
Hồng y Phó tế Santi Cosma e Damiano
(27 tháng 9 năm 1861)
Theodulf Mertel, O.F.M.Cap., Bộ trưởng Bộ Công lý Toà thánh
(9 tháng 2 năm 1806 – 11 tháng 7 năm 1899)
Hồng y Phó tế Sant'Eustachio
(18 tháng 3 năm 1858)
Hồng y Phó tế Santa Maria in Via Lata
(18 tháng 11 năm 1881)
Hồng y Đẳng Linh mục San Lorenzo in Damaso
(24 tháng 3 năm 1884)

Công nghị 25 tháng 6 năm 1858

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Manuel Bento Rodrigues da Silva, Thượng phụ Lisboa
(25 tháng 12 năm 1800 – 26 tháng 9 năm 1869)

Công nghị 27 tháng 9 năm 1861

[sửa | sửa mã nguồn]
  Mất trước khi công nghị diễn ra
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Alexis Billiet, Tổng giám mục xứ Chambéry
(28 tháng 2 năm 1783 – 30 tháng 4 năm 1873)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Bonifacio e Alessio
(25 tháng 9 năm 1862)
Carlo Sacconi, Tổng giám mục hiệu toà xứ Nicaea, Sứ thần Tòa Thánh tại Pháp
(9 tháng 5 năm 1808 – 25 tháng 2 năm 1889)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria del Popolo
(30 tháng 9 năm 1861)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Palestrina
(8 tháng 10 năm 1870)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Porto và Santa Rufina
(15 tháng 7 năm 1878)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Ostia và Velletri
(24 tháng 3 năm 1884)
Miguel García Cuesta, Tổng giám mục xứ Santiago de Compostela
(6 tháng 10 năm 1803 – 14 tháng 4 năm 1873)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Prisca
(21 tháng 5 năm 1862)
Gaetano Bedini, Giám mục xứ Viterbo và Tuscania
(15 tháng 5 năm 1806 – 6 tháng 9 năm 1864)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria sopra Minerva
(19 tháng 3 năm 1857)
Fernando de la Puente y Primo de Rivera, Tổng giám mục xứ Burgos
(28 tháng 8 năm 1808 – 12 tháng 3 năm 1867)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria della Pace
(21 tháng 5 năm 1862)
Angelo Quaglia, thư ký Thánh bộ Công đồng
(28 tháng 8 năm 1802 – 27 tháng 8 năm 1872)
Hồng y Mục sư Santi Andrea e Gregorio al Monte Celio
(30 tháng 9 năm 1861)
Antonio Maria (Niccolò) Panebianco, OFMConv, cố vấn Thánh Bộ Phụng vụVăn phòng Toà thánh
(13 tháng 8 năm 1808 – 21 tháng 11 năm 1885)
Hồng y Đẳng Linh mục San Girolamo dei Croati
(30 tháng 9 năm 1861)
Hồng y Đẳng Linh mục 12 Tông đồ của Chúa
(23 tháng 11 năm 1861)
Angelo Ramazzotti, Thượng phụ Venezia[i]
(3 tháng 8 năm 1800 – 24 tháng 9 năm 1861)

Công nghị 16 tháng 3 năm 1863

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Giuseppe Luigi Trevisanato, Thượng phụ Venezia
(15 tháng 2 năm 1801 – 28 tháng 4 năm 1877)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Nereo e Achilleo
(22 tháng 9 năm 1864)
Antonio Saverio De Luca, Tổng giám mục hiệu toà xứ Tarsus, Sứ thần Tòa Thánh tại Áo
(28 tháng 10 năm 1805 – 28 tháng 12 năm 1883)
Hồng y Mục sư Santi Quattro Coronati
(1 tháng 10 năm 1863)
Hồng y Đẳng Linh mục San Lorenzo in Damaso
(15 tháng 7 năm 1878)[j]
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Palestrina
(15 tháng 7 năm 1878)
Giuseppe Andrea Bizzarri, Tổng giám mục hiệu toà xứ Philippoi, thư ký Bộ Giáo sĩ và các Dòng tu
(11 tháng 5 năm 1802 – 26 tháng 8 năm 1877)
Hồng y Đẳng Linh mục San Girolamo degli Schiavoni
(19 tháng 3 năm 1863)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Balbina
(5 tháng 7 năm 1875)
Luis de la Lastra y Cuesta, Tổng giám mục xứ Sevilla
(1 tháng 12 năm 1803 – 5 tháng 5 năm 1876)
Hồng y Đẳng Linh mục San Pietro in Vincoli
(17 tháng 7 năm 1867)
Jean-Baptiste-François Pitra, OFMConv, cố vấn Thánh Bộ Phụng vụTruyền bá Đức tin
(1 tháng 8 năm 1812 – 9 tháng 2 năm 1889)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Frascati
(12 tháng 5 năm 1879)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Porto và Santa Rufina
(24 tháng 3 năm 1884)
Filippo Maria Guidi, OP
(18 tháng 7 năm 1815 – 27 tháng 2 năm 1879)
Hồng y Đẳng Linh mục San Sisto
(19 tháng 3 năm 1863)[k]
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Frascati
(29 tháng 7 năm 1872)
Francesco Pentini
(11 tháng 12 năm 1797 – 17 tháng 12 năm 1869)
Hồng y Phó tế Santa Maria in Portico Campitelli
(19 tháng 3 năm 1863)

Công nghị 11 tháng 12 năm 1863

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Henri-Marie-Gaston Boisnormand de Bonnechose, Tổng giám mục xứ Rouen
(30 tháng 5 năm 1800 – 28/29 tháng 10 năm 1883)
Hồng y Đẳng Linh mục San Clemente
(22 tháng 9 năm 1864)

Công nghị 22 tháng 6 năm 1866

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Paul Cullen, Tổng giám mục xứ Dublin
(30 tháng 5 năm 1800 – 28/29 tháng 10 năm 1883)
Hồng y Đẳng Linh mục San Pietro in Montorio
(25 tháng 6 năm 1866)
Gustav Adolf von Hohenlohe-Schillingsfürst, Tổng giám mục hiệu toà xứ Edessa của Osroene, giáo sĩ Sở Từ thiện Tông Tòa
(26 tháng 2 năm 1823 – 30 tháng 10 năm 1896)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria in Traspontina
(25 tháng 6 năm 1866)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Albano
(12 tháng 5 năm 1879)
Hồng y Đẳng Linh mục San Callisto
(10 tháng 11 năm 1884)
Hồng y Đẳng Linh mục San Lorenzo in Lucina
(2 tháng 12 năm 1895)
Luigi Maria Bilio, B, cố vấn Thánh Bộ Tòa Án Dị Giáo Roma và Toàn Cầu
(25 tháng 3 năm 1826 – 30 tháng 1 năm 1884)
Hồng y Đẳng Linh mục San Lorenzo in Panisperna
(25 tháng 6 năm 1866)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Sabina
(22 tháng 12 năm 1873)
Domenico Consolini, phó chủ tịch Hội đồng Nhà nước Tòa Thánh
(7 tháng 6 năm 1806 – 20 tháng 12 năm 1884)
Hồng y Phó tế Santa Maria in Domnica
(25 tháng 6 năm 1866)

Công nghị 13 tháng 3 năm 1868

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Lucien-Louis-Joseph-Napoléon Bonaparte, thân vương xứ Canino và Musignano
(15 tháng 11 năm 1828 – 19 tháng 11 năm 1895)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Pudenziana
(16 tháng 3 năm 1868)
Hồng y Đẳng Linh mục San Lorenzo in Lucina
(19 tháng 9 năm 1868)
Innocenzo Ferrieri, Tổng giám mục hiệu toà xứ Side, Sứ thần Tòa Thánh tại Bồ Đào Nha
(14 tháng 9 năm 1810 – 13 tháng 1 năm 1887)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Cecilia
(24 tháng 9 năm 1868)
Matteo Eustachio Gonella, Tổng Giám mục-Giám mục xứ Viterbo và Tuscania
(20 tháng 9 năm 1811 – 15 tháng 4 năm 1870)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria sopra Minerva
(16 tháng 3 năm 1868)
Lorenzo Barili, Tổng giám mục hiệu toà xứ Tiana, Sứ thần Tòa Thánh tại Tây Ban Nha
(23 tháng 6 năm 1795 – 21 tháng 2 năm 1861)
Hồng y Đẳng Linh mục Sant'Agnese fuori le mura
(24 tháng 9 năm 1868)
Giuseppe Berardi, Tổng giám mục hiệu toà xứ Nicaea, dưới quyền Quốc vụ khanh Toà thánh
(28 tháng 9 năm 1810 – 6 tháng 4 năm 1878)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Marcellino e Pietro
(16 tháng 3 năm 1868)
Juan de la Cruz Ignacio Moreno y Maisanove, Tổng giám mục xứ Valladolid
(24 tháng 11 năm 1817 – 28 tháng 8 năm 1884)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria della Pace
(22 tháng 11 năm 1869)
Raffaele Monaco La Valletta, cố vấn Văn phòng Toà thánh
(23 tháng 2 năm 1827 – 14 tháng 7 năm 1896)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Croce in Gerusalemme
(16 tháng 3 năm 1868)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Albano
(24 tháng 3 năm 1884)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Ostia và Velletri
(24 tháng 5 năm 1889)
Edoardo Borromeo, Thị thần Phủ Giáo hoàng
(3 tháng 8 năm 1822 – 30 tháng 11 năm 1881)
Hồng y Phó tế Santi Vito, Modesto e Crescenzia
(16 tháng 3 năm 1868)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Prassede
(28 tháng 3 năm 187)
Annibale Capalti, Bộ trưởng Bộ Công lý Toà thánh
(21 tháng 1 năm 1811 – 18 tháng 10 năm 1877)
Hồng y Phó tế Santa Maria in Aquiro
(16 tháng 3 năm 1868)

Công nghị 22 tháng 12 năm 1873

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Inácio do Nascimento Morais Cardoso, Thượng phụ Lisboa
(20 tháng 12 năm 1811 – 23 tháng 2 năm 1883)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Nereo e Achilleo
(25 tháng 6 năm 1877)
René-François Régnier, Tổng giám mục xứ Cambrai
(17 tháng 7 năm 1794 – 3 tháng 1 năm 1881)
Hồng y Đẳng Linh mục Santissima Trinità al Monte Pincio
(4 tháng 5 năm 1874)
Maximilian Joseph von Tarnóczy, Tổng giám mục xứ Salzburg
(24 tháng 10 năm 1806 – 4 tháng 4 năm 1876)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria in Ara Coeli
(4 tháng 5 năm 1874)
Flavio Chigi, Tổng giám mục hiệu toà xứ Myra, Sứ thần Tòa Thánh tại Pháp
(31 tháng 5 năm 1810 – 15 tháng 2 năm 1885)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria del Popolo
(15 tháng 6 năm 1874)
Alessandro Franchi, Tổng giám mục hiệu toà xứ Thessaloniki, Sứ thần Tòa Thánh tại Tây Ban Nha
(25 tháng 6 năm 1819 – 31 tháng 7 năm 1878)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria in Trastevere
(16 tháng 1 năm 1874)
Joseph Hippolyte Guibert, OMI, Tổng giám mục xứ Paris
(13 tháng 12 năm 1802 – 8 tháng 7 năm 1886)
Hồng y Đẳng Linh mục San Giovanni a Porta Latina
(15 tháng 6 năm 1874)
Mariano Falcinelli Antoniacci, Tổng giám mục hiệu toà xứ Athens, Sứ thần Tòa Thánh tại Áo
(16 tháng 11 năm 1806 – 29 tháng 5 năm 1874)
Hồng y Đẳng Linh mục San Marcello
(4 tháng 5 năm 1874)
Mariano Benito Barrio y Fernández, Tổng giám mục xứ Valencia
(22 tháng 11 năm 1805 – 20 tháng 11 năm 1876)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Giovanni e Paolo
(16 tháng 1 năm 1874)
Luigi Oreglia di Santo Stefano, Tổng giám mục hiệu toà xứ Damietta, Sứ thần Tòa Thánh tại Bồ Đào Nha
(9 tháng 7 năm 1828 – 7 tháng 12 năm 1913)
Hồng y Đẳng Linh mục Sant'Anastasia
(16 tháng 1 năm 1873)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Palestrina
(24 tháng 3 năm 1884)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Porto và Santa Rufina
(24 tháng 9 năm 1889)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Ostia và Velletri
(30 tháng 11 năm 1896)
János Simor, Tổng giám mục xứ Esztergom
(23 tháng 8 năm 1813 – 23 tháng 1 năm 1891)
Hồng y Đẳng Linh mục San Bartolomeo all'Isola
(15 tháng 6 năm 1874)
Camillo Tarquini, SI
(27 tháng 9 năm 1810 – 15 tháng 2 năm 1874)
Hồng y Phó tế San Nicola in Carcere
(16 tháng 1 năm 1874)
Tommaso Maria Martinelli, OESA
(4 tháng 2 năm 1827 – 30 tháng 3 năm 1888)
Hồng y Phó tế San Giorgio in Velabro
(16 tháng 1 năm 1873)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Prisca
(17 tháng 9 năm 1875)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Sabina
(24 tháng 3 năm 1884)

Công nghị 15 tháng 3 năm 1875

[sửa | sửa mã nguồn]
  Giám mục bổ nhiệm in pectore.
  Mất trước khi công nghị diễn ra
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Pietro Gianelli, Tổng giám mục hiệu toà xứ Sardis, thư ký Thánh bộ Công đồng
(11 tháng 8 năm 1807 – 5 tháng 11 năm 1881)
Hồng y Mục sư Sant'Agnese fuori le mura
(31 tháng 3 năm 1875)
Mieczysław Halka Ledóchowski, Tổng giám mục xứ Gniezno-Poznań
(29 tháng 10 năm 1822 – 22 tháng 7 năm 1902)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria in Ara Coeli
(7 tháng 4 năm 1876)
Hồng y Đẳng Linh mục San Lorenzo in Lucina
(30 tháng 11 năm 1896)
John McCloskey, Tổng giám mục xứ New York
(10 tháng 3 năm 1810 – 10 tháng 10 năm 1885)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria sopra Minerva
(17 tháng 9 năm 1875)
Henry Edward Manning, Tổng giám mục xứ Westminster
(15 tháng 7 năm 1808 – 14 tháng 1 năm 1892)
Hồng y Mục sư Santi Andrea e Gregorio al Monte Celio
(15 tháng 3 năm 1875)
Victor-Auguste-Isidore Dechamps, CRL, Tổng giám mục xứ Mechelen
(6 tháng 12 năm 1810 – 17 tháng 6/29 tháng 9 năm 1883)
Hồng y Đẳng Linh mục San Bernardo alle Terme Diocleziane
(31 tháng 5 năm 1875)
Domenico Bartolini, Đệ nhất Lục sự Tòa thánh
(16 tháng 5 năm 1813 – 2 tháng 10 năm 1887)
Hồng y Phó tế San Nicola in Carcere
(31 tháng 3 năm 1875)
Hồng y Mục sư San Marco
(3 tháng 4 năm 1876)
Ruggero Luigi Emidio Antici Mattei, Thượng phụ hiệu toà Toà thượng phụ Latin thành Constantinople[l]
(23 tháng 3 năm 1811 – 21 tháng 4 năm 1883)
Hồng y Đẳng Linh mục San Lorenzo in Panisperna
(28 tháng 1 năm 1876)
Salvatore Nobili Vitelleschi, Tổng giám mục hiệu toà xứ Seleucia của Isauria, thư ký Bộ Giáo sĩ và các Dòng tu[l]
(21 tháng 7 năm 1818 – 17 tháng 10 năm 1875)
Hồng y Đẳng Linh mục San Marcello
(23 tháng 9 năm 1875)
Giovanni Simeoni, Tổng giám mục hiệu toà xứ Chalcedon, Sứ thần Tòa Thánh tại Tây Ban Nha[m]
(12 tháng 7 năm 1816 – 14 tháng 1 năm 1892)
Hồng y Đẳng Linh mục San Pietro in Vincoli
(18 tháng 12 năm 1876)
Lorenzo Ilarione Randi, phó Hồng y Thị thần Toà thánh, thống đốc Roma[l]
(12 tháng 7 năm 1818 – 20 tháng 12 năm 1887)
Hồng y Phó tế Santa Maria in Cosmedin
(23 tháng 9 năm 1875)[n]
Hồng y Phó tế Santa Maria in Via Lata
(24 tháng 3 năm 1884)
Bartolomeo Pacca Trẻ, Thị thần Phủ Giáo hoàng[l]
(25 tháng 2 năm 1817 – 14 tháng 10 năm 1880)
Hồng y Phó tế Santa Maria in Portico Campitelli
(23 tháng 9 năm 1875)
Frédéric-François-Xavier Ghislain de Mérode, Tổng giám mục hiệu toà xứ Malatya[o]
(26 tháng 3 năm 1820 – 12 tháng 7 năm 1874)

Công nghị 17 tháng 9 năm 1875

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Godefroy Brossay-Saint-Marc, Tổng giám mục xứ Rennes
(5 tháng 2 năm 1803 – 26 tháng 2 năm 1878)
Hồng y Đẳng Linh mục San Marco
(3 tháng 4 năm 1876)

Công nghị 3 tháng 4 năm 1876

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Gaetano Bedini, Giám mục xứ Teano và Calvi
(3 tháng 7 năm 1811 – 20 tháng 10 năm 1884)
Hồng y Mục sư Santa Susanna
(7 tháng 4 năm 1876)
Johannes Baptiste Franzelin, SI
(15 tháng 4 năm 1816 – 11 tháng 12 năm 1886)
Hồng y Mục sư Santi Bonifacio e Alessio
(7 tháng 4 năm 1876)

Công nghị 12 tháng 3 năm 1877

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Francisco de Paula Benavides y Navarrete, Thượng phụ Tây Ấn
(11 tháng 5 năm 1810 – 31 tháng 3 năm 1895)
Hồng y Đẳng Linh mục San Tommaso in Parione
(25 tháng 6 năm 1877)
Hồng y Đẳng Linh mục San Pietro in Montorio
(28 tháng 2 năm 18798)
Francesco Saverio Apuzzo, Tổng giám mục xứ Capua
(6 tháng 4 năm 1807 – 30 tháng 7 năm 1880)
Hồng y Đẳng Linh mục Sant'Onofrio
(20 tháng 3 năm 1877)
Francesco Gaude, OP, Tổng giám mục xứ Zaragoza
(14 tháng 3 năm 1802 – 28 tháng 4 năm 1881)
Hồng y Đẳng Linh mục Santo Stefano al Monte Celio
(21 tháng 9 năm 1877)
Edward Henry Howard, Tổng giám mục hiệu toà xứ Neocaesarea vùng Pontus
(13 tháng 2 năm 1829 – 16 tháng 9 năm 1892)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Giovanni e Paolo
(20 tháng 3 năm 1877)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Frascati
(24 tháng 3 năm 1884)
Miguel Payá y Rico, Tổng giám mục xứ Santiago de Compostela
(20 tháng 12 năm 1811 – 25 tháng 12 năm 1891)
Hồng y Đẳng Linh mục Santi Quirico e Giulitta
(25 tháng 6 năm 1877)
Louis-Marie-Joseph-Eusèbe Caverot, Tổng giám mục xứ Lyon
(26 tháng 5 năm 1806 – 23 tháng 1 năm 1887)
Hồng y Đẳng Linh mục San Silvestro in Capite
(25 tháng 6 năm 1877)
Hồng y Mục sư Santissima Trinità al Monte Pincio
(24 tháng 3 năm 1884)
Luigi di Canossa, Giám mục xứ Verona
(20 tháng 4 năm 1809 – 12 tháng 3 năm 1900)
Hồng y Đẳng Linh mục San Marcello
(20 tháng 3 năm 1877)
Luigi Serafini, Giám mục xứ Viterbo và Tuscania
(6 tháng 2 năm 1808 – 1 tháng 2 năm 1894)
Hồng y Đẳng Linh mục San Girolamo degli Schiavoni
(20 tháng 3 năm 1877)
Hồng y Đẳng Giám mục xứ Sabina
(1 tháng 6 năm 1888)
Lorenzo Nina, Đệ nhất Lục sự Tòa thánh, trưởng khoa nghiên cứu tại Đại Chủng viện La Mã
(12 tháng 5 năm 1812 – 25 tháng 7 năm 1885)
Hồng y Phó tế Sant'Angelo in Pescheria
(24 tháng 3 năm 1884)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Maria in Trastevere
(28 tháng 2 năm 1879)
Enea Sbarretti, thư ký Bộ Giáo sĩ và các Dòng tu
(27 tháng 1 năm 1808 – 1 tháng 5 năm 1884)
Hồng y Phó tế Santa Maria ad Martyres
(20 tháng 3 năm 1877)
Enea Sbarretti, phụ tá Tông Tòa Chưởng Ấn
(15 tháng 8 năm 1815 – 22 tháng 6 năm 1884)
Hồng y Phó tế Sant'Agata alla Suburra
(20 tháng 3 năm 1877)
Hồng y Phó tế Sant'Angelo in Pescheria
(12 tháng 5 năm 1879)

Công nghị 22 tháng 6 năm 1877

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Josip Mihalović, Tổng giám mục xứ Zagreb
(16 tháng 1 năm 1814 – 19 tháng 2 năm 1891)
Hồng y Đẳng Linh mục San Pancrazio fuori le mura
(25 tháng 6 năm 1877)
Johann Baptist Rudolf Kutschker, Tổng giám mục Viên
(11 tháng 4 năm 1810 – 27 tháng 1 năm 1881)
Hồng y Đẳng Linh mục Sant'Eusebio
(25 tháng 6 năm 1877)
Lucido Maria Parocchi, Tổng giám mục xứ Bologna
(13 tháng 8 năm 1833 – 15 tháng 1 năm 1903)
Hồng y Đẳng Linh mục San Sisto
(25 tháng 6 năm 1877)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Croce in Gerusalemme
(24 tháng 3 năm 1884)

Công nghị 28 tháng 12 năm 1877

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Chức vị tiếp giữ
(Thời gian nhận chức)
Vincenzo Moretti, Tổng giám mục xứ Ravenna
(14 tháng 11 năm 1815 – 6 tháng 10 năm 1881)
Hồng y Đẳng Linh mục Santa Sabina
(24 tháng 3 năm 1884)
Antonio Pellegrini, trưởng thủ quỹ Văn phòng Giáo hội
(11 tháng 8 năm 1812 – 2 tháng 11 năm 1887)
Hồng y Phó tế Santa Maria in Aquiro
(31 tháng 12 năm 1877)
  1. ^ Công bố 30 tháng 9 năm 1850.
  2. ^ Công bố 11 tháng 6 năm 1847.
  3. ^ Bổ nhiệm chức phó tế in comedian ngày 13 tháng 3 năm 1868.
  4. ^ Bổ nhiệm chức giám mục in comedian ngày 28 tháng 9 năm 1860.
  5. ^ a b Công bố 7 tháng 3 năm 1853.
  6. ^ Bổ nhiệm chức phó tế in comedian ngày 18 tháng 12 năm 1876.
  7. ^ Công bố 16 tháng 6 năm 1856.
  8. ^ Bổ nhiệm chức phó tế in comedian ngày 27 tháng 9 năm 1861.
  9. ^ Mất ngày 24 tháng 9 năm 1861, trước khi lễ trao chức diễn ra.
  10. ^ Nhận tước linh mục "in commedian".
  11. ^ Trao chức vị linh mục "in commedan" 29 tháng 7 năm 1872.
  12. ^ a b c d Công bố 17 tháng 9 năm 1875.
  13. ^ Công bố 17 tháng 9 năm 1875, nhận chức danh 18 tháng 12 năm 1876.
  14. ^ Trao chức vị phó tế "in commedan" 24 tháng 3 năm 1884
  15. ^ Mất ngày 11 tháng 7 năm 1874, trước khi lễ trao chức diễn ra.

Tài liệu tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Martina, Giacomo (1974). Pio IX (1846-1850), Volume 1 (bằng tiếng Ý). Università Gregoriana Editrice. tr. 519. ISBN 9788876524592. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
  • “Italy: The New Cardinals”. Evangelical Christendom. J.S. Phillips. 16: 108–9. 1 tháng 4 năm 1875. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018.