Họ Ong cự
Họ Ong cự | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Hymenoptera |
Phân bộ (subordo) | Apocrita |
Liên họ (superfamilia) | Ichneumonoidea |
Họ (familia) | Ichneumonidae Latreille, 1802 |
Phân họ | |
Acaenitinae |
Họ Ong cự[1] (danh pháp khoa học: Ichneumonidae) là một họ côn trùng trong bộ Cánh màng (Hymenoptera). Các loài Ichneumon là những ký sinh quan trọng của những loài côn trùng khác. Vật chủ phổ biến là ấu trùng của Coleoptera, Hymenoptera, và Lepidoptera.
.
Có hơn 60.000 loài phân bố toàn cầu, khoảng 3.000 ở Bắc Mỹ. Sự phân bố của Ichneumonidae là một trong những ngoại lệ nổi tiếng nhất về sự biến đổi gradient theo vĩ độ về đa dạng loài, vì họ này được cho là có những loài phổ biến ở vùng vĩ độ cao thau vì nhiệt đới.[2] Quan điểm này đã dấy lên câu hỏi gần đây sau khi phá hiện nhiều loài mới ở những vùng nhiệt đới.[3][4]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Phạm Thị Nhị (2021). “Các loài ong cự phân họ Pimplinae (Hymenoptera: Ichneumonidae) ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
- ^ Sime & Brower (1998)
- ^ Veijalainen, A., Wahlberg, N., Broad, G. R., Erwin, T. L., Longino, J. T., & Sääksjärvi, I. E. (2012). Unprecedented ichneumonid parasitoid wasp diversity in tropical forests. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences, 279(1748), 4694-4698.
- ^ Quicke, D. L. (2012). We know too little about parasitoid wasp distributions to draw any conclusions about latitudinal trends in species richness, body size and biology. PloS one, 7(2), e32101.