Bước tới nội dung

Giải thưởng Thể thao Thế giới Laureus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải thưởng Thể thao Thế giới Laureus
Cúp Laureus
Được trao bởiQuỹ Laureus Sport for Good Foundation
Nhiều danh hiệu nhấtThụy Sĩ Roger Federer Serbia Novak Djokovic (5)
Trang chủWebsite chính thức

Giải thưởng Thể thao Thế giới Laureus (tiếng Anh: Laureus World Sports Awards) là giải thưởng hàng năm để tôn vinh các vận động viên và các đội tuyển thể thao có nhiều thành tích trong năm. Cái tên Laureus xuất phát từ tiếng Hi Lạp 'laurel' có nghĩa là 'vòng nguyệt quế', vốn là biểu tượng của chiến thắng.

Giải thưởng được Quỹ Laureus Sport for Good Foundation thành lập hồi năm 1999 để xúc tiến các dự án cộng đồng ở hơn 40 quốc gia trên thế giới. Mục tiêu của những dự án này là sử dụng những ảnh hưởng của thể thao để chấm dứt tình trạng xung đột, bạo lực và bất bình đẳng, đồng thời chứng minh thể thao có thể thay đổi thế giới.

Lễ trao giải đầu tiên được tổ chức ở Monte Carlo vào ngày 25 tháng 5 năm 2000. Tính đến năm 2024, tay vợt người Thụy Sỹ Roger Federer là người nhận được nhiều giải thưởng Laureas nhất với tổng cộng 6 lần, trong đó có 5 lần đoạt danh hiệu Vận động viên nam của năm và 1 lần đoạt danh hiệu Sự trở lại của năm. Tay vợt Novak Djokovic cũng đã 5 lần đoạt danh hiệu vận động viên nam của năm.

Ở lễ trao giải năm 2020, Lionel Messi trở thành cầu thủ bóng đá đầu tiên nhận danh hiệu Vận động viên nam của năm. Anh cũng là người đầu tiên thi đấu ở môn thể thao đồng đội đoạt danh hiệu Vận động viên nam của năm, vốn thường chỉ được trao cho các vận động viên ở các môn thể thao cá nhân. Năm 2023, một lần nữa Messi lập cột mốc là người đầu tiên vừa đoạt danh hiệu Vận động viên nam của năm, vừa cùng với Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina đoạt danh hiệu Đội tuyển thể thao của năm .

Trong lịch sử giải thưởng, cũng có vài trường hợp thu hồi giải thưởng sau khi các vận động viên nhận giải bị phát hiện đã có hành vi gian lận như trường hợp của Lance Amstrong hay Marion Jones.

Được tán dương là giải Oscar thể thao, nhưng giải Laureus cũng bị phê bình thiên vị cho các môn thể thao có nhiều người xem như quần vợt, bóng đá hay đua xe công thức 1. Một số hạng mục giải thưởng không thường niên na ná nhau, thiếu tính thuyết phục.

Các hạng mục giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các hạng mục giải thưởng chính, được trao hàng năm bao gồm:

Ngoài ra còn có những hạng mục đặc biệt như Giải thành tựu trọn đời, Giải tinh thần thể thao vv...

Địa điểm tổ chức lễ trao giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là các địa điểm đã tổ chức Lễ trao giải Laureas từ năm 2000 đến nay:

Tòa nhà Grimaldi Forum ở Monaco đã từng tổ chức 3 lễ trao giải thưởng Laureus
Lễ trao giải năm 2015 được tổ chức ở Nhà hát Shanghai Grand Theatre ở Trung Quốc.
Năm Thành phố Địa điểm Ghi chú Chú thích
2000 Monaco Monaco Sporting Club Người bảo trợ là Nelson Mandela [1]
2001 Grimaldi Forum Người bảo trợ là thân vương Albert [2][3]
2002 [4][5]
2003 [6]
2004 Bồ Đào Nha Lisbon, Bồ Đào Nha Cultural Centre of Belém Người bảo trợ là José Manuel Barroso [7][8]
2005 Bồ Đào Nha Estoril, Bồ Đào Nha Casino Estoril [9]
2006 Tây Ban Nha Barcelona, Tây Ban Nha Parc del Fòrum [10]
2007 Palau Sant Jordi Người bảo trợ là nhà vua Juan Carlos I [11]
2008 Nga Saint Petersburg, Nga Mariinsky Theatre Có sự tham gia của Vladimir Putin [12]
2009 Không tổ chức lễ trao giải do khủng hoảng kinh tế toàn cầu; nhưng các giải thưởng vẫn được trao cho những người đoạt giải ở các sự kiện riêng. [13]
2010 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Abu Dhabi, UAE Emirates Palace [14]
2011 [15]
2012 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland London, Anh Central Hall Westminster [16]
2013 Brasil Rio de Janeiro, Brazil Theatro Municipal [17]
2014 Malaysia Kuala Lumpur, Malaysia Istana Budaya [18]
2015 Trung Quốc Thượng Hải, Trung Quốc Shanghai Grand Theatre [19]
2016 Đức Berlin, Đức Palais am Funkturm [20]
2017 Monaco Monaco Sporting Club [21]
2018 [22]
2019 [23]
2020 Đức Berlin, Đức Verti Halle Kỷ niệm 20 năm [24][25]
2021 Tây Ban Nha Seville, Tây Ban Nha Online Lễ trao giải ảo [26]
2022 Tây Ban Nha Seville, Tây Ban Nha Online Lễ trao giải ảo [27]
2023 Pháp Paris, Pháp Pavillon Vendome [28]
2024 Tây Ban Nha Madrid, Pháp Palacio de Cibeles [29]

Kết quả hàng năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các hạng mục giải thường thường niên

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm VĐV nam VĐV nữ Đội tuyển Đột phá Trở lại VĐV khuyết tật Hành động Khoảnh khắc Chú thích
2000 Tiger Woods Marion Jones* Manchester United Sergio García Lance Armstrong* Louise Sauvage Shaun Palmer [30]
2001 Tiger Woods Cathy Freeman Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp Marat Safin Jennifer Capriati Vinny Lauwers Mike Horn [31]
2002 Michael Schumacher Jennifer Capriati Đội tuyển cricket quốc gia Úc Juan Pablo Montoya Goran Ivanišević Esther Vergeer Bob Burnquist [32]
2003 Lance Armstrong* Serena Williams Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil Yao Ming Ronaldo Michael Milton Dean Potter [33]
2004 Michael Schumacher Annika Sörenstam Đội tuyển Rugby Union quốc gia Anh Michelle Wie Hermann Maier Earle Connor* Layne Beachley [34]
2005 Roger Federer Kelly Holmes Đội tuyển bóng đá quốc gia Hi Lạp Liu Xiang Alex Zanardi Chantal Petitclerc Ellen MacArthur [35]
2006 Roger Federer Janica Kostelić Renault F1 team Rafael Nadal Martina Hingis Ernst van Dyk Angelo d'Arrigo [36]
2007 Roger Federer Yelena Isinbayeva Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý Amélie Mauresmo Serena Williams Martin Braxenthaler Kelly Slater [37]
2008 Roger Federer Justine Henin Đội tuyển Rugby Union quốc gia Nam Phi Lewis Hamilton Paula Radcliffe Esther Vergeer Shaun White [38]
2009 Usain Bolt Yelena Isinbayeva Đội tuyển Olympic Trung Quốc Rebecca Adlington Vitali Klitschko Daniel Dias Kelly Slater [39]
2010 Usain Bolt Serena Williams Brawn F1 Team Jenson Button Kim Clijsters Natalie du Toit Stephanie Gilmore [40]
2011 Rafael Nadal Lindsey Vonn Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha Martin Kaymer Valentino Rossi Verena Bentele Kelly Slater [41]
2012 Novak Djokovic Vivian Cheruiyot FC Barcelona Rory McIlroy Darren Clarke Oscar Pistorius Kelly Slater [42]
2013 Usain Bolt Jessica Ennis Đội tuyển Ryder Cup Châu Âu Andy Murray Félix Sánchez Daniel Dias Felix Baumgartner [43]
2014 Sebastian Vettel Missy Franklin Bayern Munich Marc Márquez Rafael Nadal Marie Bochet Jamie Bestwick [44]
2015 Novak Djokovic Genzebe Dibaba Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức Daniel Ricciardo Schalk Burger Tatyana McFadden Alan Eustace [45]
2016 Novak Djokovic Serena Williams Đội tuyển Rugby Union quốc gia New Zealand Jordan Spieth Dan Carter Daniel Dias Jan Frodeno [46]
2017 Usain Bolt Simone Biles Chicago Cubs Nico Rosberg Michael Phelps Beatrice Vio Rachel Atherton FC Barcelona under-12s [47]
2018 Roger Federer Serena Williams Mercedes F1 Team Sergio García Roger Federer Marcel Hug Armel Le Cléac'h Chapecoense [48]
2019 Novak Djokovic Simone Biles Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp Naomi Osaka Tiger Woods Henrieta Farkašová Chloe Kim Xia Boyu [49]
2020 Lewis Hamilton &
Lionel Messi
Simone Biles Đội tuyển Rugby Union quốc gia Nam Phi Egan Bernal Sophia Flörsch Oksana Masters Chloe Kim Sachin Tendulkar [50]
2021 Rafael Nadal Naomi Osaka Bayern Munich Patrick Mahomes Maxence Parrot Chris Nikic [51]
2022 Max Verstappen Elaine Thompson-Herah Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý Emma Raducanu Sky Brown Marcel Hug Bethany Shriever [52]
2023 Lionel Messi (2) Shelly-Ann Fraser-Pryce Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina Carlos Alcaraz Christian Eriksen Catherine Debrunner Eileen Gu [53]
2024 Novak Djokovic (5) Aitana Bonmatí Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Tây Ban Nha Jude Bellingham Simone Biles Diede de Groot Arisa Trew [54]
Key
* Giải thưởng bị hủy do phát hiện vận động viên có hành vi gian lận
Không trao

Hạng mục giải thường đặc biệt (không thường niên)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Trọn đời Thể thao vì điều tốt đẹp Tinh thần thể thao Thành tựu xuất chúng Cảm hứng thể thao Chú thích
2000 Pelédagger Eunice Kennedy Shriver [30]
2001 Steve Redgrave Kip Keino [31]
2002 Peter Blake dagger Peter Blake dagger [32]
2003 Gary Player Arnold Schwarzenegger [33]
2004 Arne Næss Jr. dagger Mathare Youth Sports Association [34]
India national cricket team
Pakistan national cricket team
[34]
2005 Gerry Storey Boston Red Sox [35]
2006 Johan Cruyff Jürgen Griesbeck Valentino Rossi [36]
2007 Franz Beckenbauer Luke Dowdney FC Barcelona [37]
2008 Sergey Bubka Brendan and Sean Tuohy Dick Pound [38]
2009 [39]
2010 Nawal El Moutawakel Dikembe Mutombo [40]
2011 Zinedine Zidane May El-Khalil European Ryder Cup team [41]
2012 Bobby Charlton Raí [42]
2013 Sebastian Coe Michael Phelps [43]
2014 Magic Bus Afghanistan national cricket team [44]
2015 Skateistan Yao Ming Li Na [45]
2016 Niki Lauda Moving the Goalposts Johan Cruyff dagger [46]
2017 Waves for Change Leicester City Refugee Olympic Team [47]
2018 Edwin Moses Active Communities Network Francesco Totti J. J. Watt [48]
2019 Arsène Wenger Yuwa Lindsey Vonn Eliud Kipchoge [49]
2020 Dirk Nowitzki South Bronx United Spanish Basketball Federation [50]
2021 Billie Jean King Kickformore by Kickfair Mohamed Salah [51]
2022 Tom Brady Lost Boyz Inc. Robert Lewandowski [52]
Ghi chú
dagger Người nhận giải đã qua đời
Không trao

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Laureus World Sports Awards (2000)”. Turner Classic Movies. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ Baker, Andrew (23 tháng 5 năm 2001). “Today in Sport: Laureus good in public relations exercise”. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ “Hines to host Laureus Sports Awards”. Variety. 15 tháng 5 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ “Eriq la Salle”. Getty Images. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ Swart, Sharon. “Schumacher takes Laureus”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  6. ^ “Jones and Radcliffe are grand slammed by Williams at the World Sports Awards”. International Association of Athletics Federations. 21 tháng 5 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  7. ^ “Prestigious sports awards for Pakistan, India”. Dawn. 20 tháng 5 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  8. ^ Mohan, K. P. (10 tháng 5 năm 2004). “Stars gather for Laureus extravaganza”. The Hindu. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ Kelner, Martin (13 tháng 6 năm 2005). “And the award for silliest focus goes to...”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  10. ^ “Showbiz Laureus”. Getty Images. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  11. ^ “Laureus Sports Awards announces nominatee”. China Daily. Reuters. 28 tháng 2 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  12. ^ “Speech given at the Ceremony for Awarding the Laureus World Sports Awards”. Moscow Kremlin. 18 tháng 2 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  13. ^ “Laureus World Sports Awards gala falls victim to economic climate”. The Guardian. 17 tháng 4 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  14. ^ “2010 Laureus World Sports Awards in Abu Dhabi: You Just Gotta Get Here”. Bleacher Report. 8 tháng 3 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  15. ^ Xiaochen, Sun (7 tháng 2 năm 2011). “Sports stars set to sparkle in Laureus awards ceremony”. China Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  16. ^ “London to host 2012 Laureus World Sports Awards”. BBC Sport. 29 tháng 11 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  17. ^ Faratin, Pejman (12 tháng 3 năm 2013). “Gallery: Laureus World Sports Awards 2013”. Metro. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  18. ^ “In this difficult time, draw strength from perseverence [sic] and endurance shown by sportsmen, says Najib”. The Star. Petaling Jaya. 28 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  19. ^ “Great sporting legends to attend Laureus World Sports Awards”. Laureus. 26 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  20. ^ “IAAF President Coe attends Laureus Sport for Good Jam in Berlin”. International Association of Athletics Federations. 17 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  21. ^ Bose, Soumitra (15 tháng 2 năm 2017). “Usain Bolt, Simone Biles, Michael Phelps lead Olympian sweep of Laureus Awards”. Hindustan Times. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  22. ^ Wright, Nicholas (27 tháng 2 năm 2018). “Roger Federer wins Sportsman and Comeback of the Year at Laureus Awards”. Sky Sports. Lưu trữ bản gốc 28 Tháng hai năm 2018. Truy cập 28 Tháng hai năm 2018.
  23. ^ Church, Ben (19 tháng 2 năm 2019). “Lindsey Vonn wins Spirit of Sport award at the 'Oscars of Sport'. CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
  24. ^ “Laureus World Sports Awards 2020”. Laureus. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020.
  25. ^ “Lewis Hamilton and Lionel Messi share Laureus Sportsman Award in first ever tie – a moment of history”. Laureus. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  26. ^ “Seville is Host City for 2021 Laureus Awards”. Laureus. 13 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
  27. ^ “Laureus Worl Sports Awards 2022”. Laureus (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2023.
  28. ^ “Sportsman of the Year Messi creates history at the 2023 Laureus World Sports Awards”. Laureus (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2023.
  29. ^ “Novak Djokovic, Iga Swiatek and Coco Gauff nominated at the 25th Laureus World Sports Awards : All you need to know”. Tennis Clubhouse (bằng tiếng Anh). 8 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
  30. ^ a b “The winners for the year 2000 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  31. ^ a b “The winners for the year 2001 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  32. ^ a b “The winners for the year 2002 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  33. ^ a b “The winners for the year 2003 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  34. ^ a b c “The winners for the year 2004 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  35. ^ a b “The winners for the year 2005 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  36. ^ a b “The winners for the year 2006 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  37. ^ a b “The winners for the year 2007 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  38. ^ a b “The winners for the year 2008 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  39. ^ a b “The winners for the year 2009 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  40. ^ a b “The winners for the year 2010 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  41. ^ a b “The winners for the year 2011 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  42. ^ a b “The winners for the year 2012 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  43. ^ a b “The winners for the year 2013 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  44. ^ a b “The winners for the year 2014 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  45. ^ a b “The winners for the year 2015 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  46. ^ a b “The winners for the year 2016 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  47. ^ a b “The winners for the year 2017 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  48. ^ a b “The winners for the year 2018 were:”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  49. ^ a b “Laureus World Sports Awards: Simone Biles and Novak Djokovic win top honours”. BBC Sport. 18 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2019.
  50. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên hindu2020
  51. ^ a b “Laureus World Sports Awards 2021 – the nominees”. Laureus. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
  52. ^ a b “2022”. Laureus (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2022.
  53. ^ “Laureus Sport Awards: Lionel Messi & Argentina World Cup team win Laureus awards”. BBC Sport. 8 tháng 5 năm 2023.
  54. ^ syroxEmedia. “2024 | Laureus”. www.laureus.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]