Giải thưởng Chủ tịch UEFA
Giao diện
Giải thưởng Chủ tịch UEFA là giải thưởng dành cho cầu thủ được công nhận thành tích xuất sắc, sự chuyên nghiệp và phẩm chất cá nhân gương mẫu. Giải thưởng này lần đầu tiên được giới thiệu bởi UEFA vào năm 1998, thường được trao hàng năm cho một cá nhân có sự đóng góp cho sự phát triển và thành công của môn Bóng đá.[1][2]
Người chiến thắng[sửa | sửa mã nguồn]
-Năm | Người chiến thắng |
---|---|
1998 | ![]() |
1999 | – |
2000 | ![]() |
2001 | ![]() |
2002 | ![]() |
2003 | ![]() |
2004 | ![]() |
2005 | ![]() |
2006 | ![]() |
2007 | ![]() |
2008 | ![]() |
2009 | ![]() |
2010 | ![]() |
2011 | ![]() |
2012 | ![]() |
2013 | ![]() |
2014 | ![]() |
2015 | – |
2016 | – |
2017 | ![]() |
2018 | ![]() |
2019 | ![]() |
2020 | ![]() |
2021 | ![]() |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “UEFA President's Award”. UEFA.com. ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
- ^ “David Beckham: Uefa to honour former England captain with President's Award”. UEFA.com. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2018.