Giải quốc tế cho Phụ nữ dũng cảm
Giao diện
Giải quốc tế cho Phụ nữ dũng cảm (tiếng Anh: International Women of Courage Award) là một giải thưởng hàng năm của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ dành trao tặng các phụ nữ trên khắp thế giới tỏ ra có tài lãnh đạo, can đảm, tháo vát và sẵn sàng hy sinh cho những người khác, đặc biệt là để thúc đẩy gia tăng các quyền của phụ nữ.
Giải này được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ Condoleezza Rice lập ra từ năm 2007 nhân Ngày Quốc tế Phụ nữ. Các tòa đại sứ Hoa Kỳ trên khắp thế giới có quyền đề cử một phụ nữ làm ứng viên.
Những người đoạt giải
[sửa | sửa mã nguồn]- 2007
- Jennifer Louise Williams
- Siti Musdah Mulia
- Ilze Jaunalksne
- Samia al-Amoudi
- Mariya Ahmed Didi
- Susana Trimarco de Veron
- Mary Akrami
- Aziza Siddiqui
- Sundus Abbas
- Shatha Abdul Razzak Abbousi
- 2008
- Suraya Pakzad
- Virisila Buadromo
- Eaman al-Gobory
- Valdete Idrizi
- Begum Jan
- Nibal Thawabteh
- Cynthia Bendlin
- Farhiyo Farah Ibrahim
- 2009
- Wazhma Frogh
- Norma Cruz
- Suaad Allami
- Ambiga Sreenevasan
- Hadizatou Mani
- Veronika Marchenko
- Mutabar Tadjibayeva
- Reem Al Numery
- 2010
- Shukria Asil
- Shafiqa Quraishi
- Androula Henriques
- Solange Pierre
- Shadi Sadr
- Ann Njogu
- Lee Ae-ran
- Jansila Majeed
- Marie Claude Naddaf
- Jestina Mukoko
- 2011
- Roza Otunbayeva
- Maria Bashir
- Henriette Ekwe Ebongo
- Quách Kiến Mai
- Agnes Osztolykan
- va Abu Halaweh
- Ghulam Sughra
- Marisela Morales
- Yoani Sánchez
- Nasta Palazhanka
- 2012
- Maryam Durani
- Pricilla de Oliveira Azevedo
- Zin Mar Aung
- Jineth Bedoya Lima
- Hana Elhebshi
- Aneesa Ahmed
- Shad Begum
- Samar Badawi
- Hawa Abdallah Mohammed Salih
- Safak Pavey[1]
- 2013
- Malalai Bahaduri, Afghanistan[2]
- Woeser, Trung Quốc
- Julieta Castellanos, Honduras
- Nirbhaya "Fearless", Ấn Độ
- Dr. Josephine Obiajulu Odumakin, Nigeria
- Elena Milashina, Nga
- Fartuun Adan, Somalia
- Razan Zaitouneh, Syria
- Tạ Phong Tần, Việt Nam
- 2014
- Nasrin Oryakhil, Afghanistan [3]
- Roshika Deo, Fiji [3]
- Rusudan Gotsiridze, Gruzia [3]
- Iris Yassmin Barrios Aguilar, Guatemala [3]
- Laxmi (acid attack victim), Ấn Độ [3]
- Fatimata Touré, Mali [3]
- Maha Al Muneef, Ả Rập Xê Út [3]
- Oinikhol Bobonazarova, Tajikstan [3]
- Ruslana Lyzhychko, Ukraine [3]
- Beatrice Mtetwa, Zimbabwe [3]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giải quốc tế cho Phụ nữ dũng cảm.
- United States Department of State: Secretary’s International Women of Courage Award
- 2011 International Women of Courage Awards, U.S. State Department photostream on Flickr
- 2010 International Women of Courage Awards, U.S. State Department photostream on Flickr
- Awardees 2011
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ http://www.state.gov/s/gwi/programs/iwoc/2012/bio/index.htm
- ^ "2013 International Women of Courage Award Winners" Retrieved ngày 9 tháng 3 năm 2013
- ^ a b c d e f g h i j Bios of 2014 Award Winners