Bước tới nội dung

Giám định mớn nước

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giám định mớn nước là phép tính trọng lượng hàng hóa do con người xếp lên hoặc dỡ xuống khỏi tàu, dựa trên các phép đo sự thay đổi lượng giãn nước của tàu. Kỹ thuật này hoạt động dựa trên nguyên lý Archimedes. Ủy ban Kinh tế châu Âu đã tiêu chuẩn hóa quy trình giám định mớn nước để đảm bảo tính chính xác trong việc đo lường khối lượng than vận chuyển bằng đường biển.[1]

Phương thức đo

[sửa | sửa mã nguồn]

Người ta thực hiện giám định mớn nước bằng cách đọc mớn nước của tàu tại các vạch dấu mớn nước ở sáu điểm tiêu chuẩn trên thân tàu: phía trước, giữa tàu và phía sau ở cả mạn trái và mạn phải. Trước khi tính toán sự thay đổi trọng lượng hàng hóa, người ta điều chỉnh các yếu tố như độ nghiêng của tàu, mật độ nước và thay đổi trọng lượng không phải hàng hóa.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “UN ECE Code of Uniform Standards and Procedures for the Performance of DRAUGHT SURVEYS of Coal Cargoes”. United Nations Economic Commission for Europe. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ Dribble, Jim; Mitchell, Peter (2009). Draft Surveys: A Guide to Good Practice . North of England P&I Association. ISBN 978-0-9558257-5-0. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.