Bước tới nội dung

Gasha (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Gasha
Tên khai sinhGah-Ndo Ashuembom Amabo
Sinh18 tháng 3, 1991 (33 tuổi)
Bamenda, Cameroon
Thể loạiAfrobeats, Afropop, Soul music, hip hop
Nghề nghiệpSinger, songwriter
Năm hoạt động2013–nay
Hãng đĩa
  • TC Concepts International / The Big Kompound
  • Dule inc / Overseas Rec Africa
Hợp tác vớiStanley Enow, Eddy Kenzo, Magasco [cần dẫn nguồn]

Gah-Ndo Ashuembom Amabo (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1991) được biết đến với tên chuyên nghiệp là Gasha, là một ca sĩ Afro-pop, Afrobeats Soul đến từ Cameroon.[1] Cô được biết đến vào tháng 10 năm 2013 với đĩa đơn đầu tay Kaki Mbere.[2]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Gasha sinh ra ở Bamenda, Cameroon vào năm 1991, nơi cô lớn lên cùng cha mẹ, quê ở vùng Tây Bắc. Cô bắt đầu hát từ năm 11 tuổi ở trường trung học chịu ảnh hưởng của các nghệ sĩ như Tracy Chapman, Sam Cooke, Jason Mraz, Richard Bona, Cold Play, Eboa Lotin, Lauryn Hill và Donny Elwood.[3]

Vào năm 2013, cô đã phát hành đĩa đơn đầu tiên của mình Kaki Mbere, một bài hát Afrobeat được sản xuất bởi nhà sản xuất âm nhạc người Cameroon DiJay Pazzo. Bài hát là một thành công lớn và khiến cô nổi tiếng trên sân khấu âm nhạc quốc gia và châu Phi.,[4][5]

Năm 2014, cô được trao giải Nữ nghệ sĩ xuất sắc nhất cho miền trung châu Phi tại Giải thưởng Tạp chí Muzik của Châu Phi (AFRIMMA) tại Dallas, Texas.[6] Năm 2015, cô thu âm Chill với Uganda nghệ sĩ Eddy Kenzo.[7]

Sau đó, cô hợp tác với cuộc thi Hoa hậu Châu Phi Hoa Kỳ cho chiến dịch và nhạc nền của Phụ nữ Châu Phi Thay đổi.[8] Song Gasha hát bằng tiếng Pidgin và tiếng Anh.

Danh sách đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2013: Kaki Mbere
  • 2013: Cuộc sống này
  • 2014: Faya di Burn feat Magasco
  • 2014: tôi nhận thấy
  • 2014: Anh ấy đi đây
  • 2014: Ngày
  • 2015: Đen tôi thật kỳ công. Stanley Enow
  • 2015: Phụ nữ sẽ thay đổi châu Phi (EP)
  • 2016: Ma kong wa
  • 2016: Life Remix feat LAW G
  • 2017: Trở lại thực tế
  • 2017: Giết người
  • 2017: Chúng tôi vẫn Dey feat Nabil
  • 2018: Lê Meilleur

Giải thưởng và công nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2015: Nữ nghệ sĩ xuất sắc nhất ở Trung Phi tại AFRIMMA

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Gasha – Biograph”. 237showbiz.com. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ “Discover Kamer's Amazing Upcoming Singer/Songwriter-Gasha”. BETA TINZ. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ Pearl, Luma. “GASHA'S New Single: Love me or get arrested !”. www.cameroon-info.net (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ Kanjo, Ernest. “Cameroon Gashas Kaki Mbere spices music scene”. www.tiptopstars.com (bằng tiếng Anh).
  5. ^ “Gasha dedicates 'Champion' to women (Video)”. www.camerounweb.fr (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
  6. ^ “AFRIMMA Nominees 2014 - AFRIMMA”. afrimma.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2019.
  7. ^ “Gasha - Chill ft Eddy Kenzo, vidéo officielle sur KamerMoov”. KamerMoov (bằng tiếng Pháp). ngày 25 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ Iroko, Richard. “Artist Profile – Gasha (Cameroon) | African Muzik Magazine”. africanmuzikmag.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.