Người đan chữ xếp thuyền (phim 2013)
Người đan chữ xếp thuyền
| |
---|---|
Áp phích phim tại Nhật Bản | |
Tiếng Nhật | 舟を編む |
Dịch nghĩa | Đan thuyền |
Đạo diễn | Ishii Yuya |
Tác giả | Watanabe Kansaku |
Dựa trên | Người đan chữ xếp thuyền của Miura Shion |
Sản xuất |
|
Diễn viên | |
Quay phim | Fujisawa Junichi |
Dựng phim | Fushima Shinichi |
Âm nhạc | Watanabe Takashi |
Hãng sản xuất |
|
Phát hành | Shochiku |
Công chiếu | |
Thời lượng | 133 phút |
Quốc gia | Nhật Bản |
Ngôn ngữ | Tiếng Nhật |
Doanh thu | ¥ 827 triệu[4] |
Fune o Amu (Nhật: 舟を編む Hepburn: Người đan chữ xếp thuyền) là một bộ phim điện ảnh Nhật Bản do Ishii Yuya đạo diễn, công chiếu vào năm 2013. Phim dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Miura Shion,[5] đã được dịch và ấn hành bản tiếng Việt dưới nhan đề Người đan chữ xếp thuyền(hay Đại độ hải).[6] Phim đoạt được nhiều giải thưởng, bao gồm "Phim điện ảnh xuất sắc của năm" tại Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản, và cũng nhận được nhiều đề cử khác. Phim đạt tiêu chuẩn đề cử tham gia hạng mục "Phim ngoại ngữ hay nhất" tại Giải Oscar lần thứ 86,[5] nhưng không lọt vào danh sách đề cử.
Cốt truyện
[sửa | sửa mã nguồn]Majime Mitsuya là nhân viên bán hàng thuộc phòng kinh doanh của công ty sách Genbu. Nhưng với tình yêu đọc sách và kiến thức của mình, cũng đồng thời tốt nghiệp khoa ngôn ngữ học, anh lọt vào mắt xanh của Nishioka Masashi và bác Araki Kouhei, một người biên tập từ điển đang tìm người kế tục vị trí của mình, vì vợ của Araki đang đau ốm và ông muốn dành nhiều thời gian bên giường bệnh của vợ mình hơn.
Sau đó, Majime được thuyên chuyển về phòng biên tập từ điển, trở thành đồng nghiệp của bác Araki, Nishioka, chị Suzuki và tổng biên tập Matsumoto. Từ đây, cuộc đời Majime đã bước sang một trang mới.
Anh cùng các đồng nghiệp bắt tay biên soạn cuốn từ điển quốc ngữ mới có tên "Daitokai" (大渡海 (Đại độ hải) tạm dịch: "Vượt qua biển lớn"), được kỳ vọng là "cầu nối" giữa mọi người và "biển" ngôn từ. Tuy nhiên, do khó khăn về kinh phí, công ty định từ bỏ dự án "Daitokai". Bằng nhiều nỗ lực, phòng biên tập từ điển đã thuyết phục được lãnh đạo công ty và dự án vẫn được tiến hành, nhưng với điều kiện họ phải dời nó lại để tập trung làm một số việc trước mắt. 13 năm sau, dự án xuất bản từ điển "Daitokai" mới được tiến hành. Majime lúc này đã là chủ nhiệm phòng biên tập từ điển, anh dồn hết tâm sức cùng cộng sự biên soạn nên một cuốn từ điển để đời.
Một ngày nọ khi trở về Tảo Vân Trang (早雲荘 nơi Majime thuê ở), anh đã gặp Hayashi Kaguya, cháu gái của bà chủ nhà Take vừa trở về từ trường đào tạo đầu bếp. Anh yêu cô ngay từ cái nhìn đầu tiên. Khi phát hiện ra điều này, tổng biên tập Matsumoto đã bảo Majime hãy viết định nghĩa cho từ "koi" (恋 tình yêu). Cuối phim, Majime và Kaguya trở thành vợ chồng sau bức thư tình dài 15 trang của anh.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Matsuda Ryuhei trong vai Majime Mitsuya
- Miyazaki Aoi trong vai Hayashi Kaguya
- Odagiri Joe trong vai Nishioka Masashi
- Kobayashi Kaoru trong vai Araki Kohei
- Kato Go trong vai Matsumoto Tomosuke
- Kuroki Haru trong vai Kishibe Midori
- Watanabe Misako trong vai Chizuru Take
- Ikewaki Chizuru trong vai Miyoshi Remi
- Tsurumi Shingo trong vai Hiroko Murakoshi
- Isayama Hiroko trong vai Sasaki Kaoru
- Yachigusa Kaoru trong vai Matsumoto Chie
- Namioka Kazuki trong vai biên tập viên
- Aso Kumiko trong vai nữ diễn viên trên áp phích
Tiếp nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Phê bình
[sửa | sửa mã nguồn]Fune o Amu nhận được đánh giá tích cực từ giới phê bình. Yvonne Teh của tờ South China Morning Post đánh bộ phim 4,5 trên 5 sao.[7] James Burke của Time Out Tokyo đánh giá bộ phim 4 trên 5 sao, nhận xét "Câu chuyện của Ishii Yuya về biên tập từ điển trong tình yêu thực sự rất có duyên."[8] Mark Adams của Screen International viết: "Bộ phim đầy trìu mến – và có cả sự hoài niệm – gợi nhớ về thế giới của ngôn từ và từ điển, mà cũng tìm kiếm khoảng trống dành cho sự dịu dàng và lãng mạn một cách chậm rãi, đó là bước đột phá đối với một câu chuyện đương đại."[9] Gary Goldstein của Los Angeles Times đánh giá tích cực về bộ phim, nhấn mạnh rằng "đó là sức mạnh của ngôn từ trong việc soi sáng và kết nối chúng ta, nó vẫn sẽ mãi trường tồn và sẽ đặt bộ phim này trên ngăn đặc biệt của tủ phim."[10]
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng | ||||
---|---|---|---|---|
Giải thưởng | Ngày trao giải | Hạng mục | Người được đề cử | Kết quả |
Giải thưởng phim Hochi[11] | 18 tháng 12 năm 2013 | Phim điện ảnh hay nhất | Đoạt giải | |
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Matsuda Ryuhei | Đoạt giải | ||
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Ikewaki Chizuru | Đoạt giải | ||
Giải thưởng phim Mainichi[12] | Tháng 1 năm 2014 | Phim điện ảnh hay nhất | Đoạt giải | |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Ishii Yuya | Đoạt giải | ||
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Matsuda Ryuhei | Đoạt giải | ||
Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất | Harada Mitsuo | Đoạt giải | ||
Giải Ruy băng xanh[13][14] | 11 tháng 2 năm 2014 | Phim điện ảnh hay nhất | Đề cử | |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Ishii Yuya | Đề cử | ||
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Matsuda Ryuhei | Đề cử | ||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Odagiri Joe | Đề cử | ||
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Kuroki Haru | Đề cử | ||
Diễn viên trẻ xuất sắc nhất | Kuroki Haru | Đoạt giải | ||
Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 37[15] | 7 tháng 3 năm 2014 | Phim điện ảnh xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Ishii Yuya | Đoạt giải | ||
Kịch bản phim xuất sắc nhất | Watanabe Kansaku | Đoạt giải | ||
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Matsuda Ryuhei | Đoạt giải | ||
Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Miyazaki Aoi | Đề cử | ||
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Odagiri Joe | Đề cử | ||
Âm nhạc xuất sắc nhất | Watanabe Takashi | Đề cử | ||
Quay phim xuất sắc nhất | Junichi Fujisawa | Đề cử | ||
Đạo diễn ánh sáng xuất sắc nhất | Osada Tatsuya | Đề cử | ||
Thiết kế sản xuất xuất sắc nhất | Harada Mitsuo | Đề cử | ||
Thu âm xuất sắc nhất | Katou Hirokazu | Đoạt giải | ||
Dựng phim xuất sắc nhất | Fushima Junichi | Đoạt giải | ||
Diễn viên trẻ xuất sắc nhất | Kuroki Haru | Đề cử |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 歌手郭靜讀《啟航吧!編舟計畫》 人生非事事順利 偶爾就是會卡住. Apple Daily (bằng tiếng Trung). 3 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b 松田龍平「舟を編む」香港で異例のロングランヒット!. eiga.com (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
- ^ Yamaguchi Yukari (11 tháng 9 năm 2013). ロンドン映画祭のラインナップ発表!トム・ハンクス作品がオープニング&クロージングに (bằng tiếng Nhật). Cinema Today. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
- ^ 2013年 日本映画・外国映画業界総決算. Kinema Junpo (bằng tiếng Nhật). Kinema-Junpo,Co.,Ltd. (1656): tr. 201. 2014.
- ^ a b Schilling, Mark (4 tháng 9 năm 2013). “Japan Picks 'Passage' as Oscar Pic” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Người đan chữ xếp thuyền”. Skybooks. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2016.
- ^ Teh, Yvonne (22 tháng 8 năm 2013). “Film Review: Tongue-tied linguist's lexicon of love in The Great Passage”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh).
- ^ Hadfield, James (12 tháng 4 năm 2013). “The Great Passage (Fune wo Amu)”. Time Out Tokyo (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2013.
- ^ Adams, Mark (19 tháng 3 năm 2013). “The Great Passage”. Screen International (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013.
- ^ Goldstein, Gary (12 tháng 12 năm 2013). “Review: 'The Great Passage' sweetly shows the power of words”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh).
- ^ Ma, Kevin (29 tháng 11 năm 2013). “Great Passage tops 38th Hochi Film Awards” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
- ^ Ma, Kevin (21 tháng 1 năm 2014). “Great Passage, Pecoross top Mainichi Award” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
- ^ Ma, Kevin (6 tháng 1 năm 2014). “Great Passage leads Blue Ribbon nominations” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
- ^ Ma, Kevin (23 tháng 1 năm 2014). “Yonosuke tops Blue Ribbon Awards” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014.
- ^ 第37回日本アカデミー賞優秀作品発表! (bằng tiếng Nhật). Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (tiếng Nhật)
- Fune o Amu trên Internet Movie Database (tiếng Anh)