Frank Whittle
Giao diện
Frank Whittle | |
---|---|
Sinh | Coventry, Anh | 1 tháng 6 năm 1907
Mất | 8 tháng 8 năm 1996 Columbia, Maryland, Hoa Kỳ | (89 tuổi)
Nơi chôn cất | Cranwell, Anh |
Thuộc | Vương quốc Anh |
Quân chủng | Không quân Hoàng gia Anh |
Năm tại ngũ | 1923–1948 |
Cấp bậc | Air commodore |
Tham chiến | Chiến tranh thế giới thứ hai |
Tặng thưởng | Order of Merit Huân chương Đế quốc Anh Order of the Bath Legion of Merit (United States) Rumford Medal Franklin Institute Awards Thành viên Hội Hoàng gia[1] Honorary Fellow of the Royal Aeronautical Society Charles Stark Draper Prize Prince Philip Medal |
Phối ngẫu |
|
Công việc khác | Cố vấn kỹ thuật của BOAC, kỹ sư Shell, kỹ sư của Bristol Aero Engines, Giáo sư của NAVAIR tại Học viện Hải quân Hoa Kỳ |
Air Commodore Sir Frank Whittle, OM, KBE, CB, FRS, FRAeS[1] 1 tháng 6 năm 1907 - 9 tháng 8 năm 1996) là một sĩ quan không quân Không quân Hoàng gia Anh. Ông được biết tới là một trong những người đi tiên phong trong việc thiết kế động cơ phản lực. Một bằng sáng chế đã được đệ trình bởi Maxime Guillaume vào năm 1921 cho một phát minh tương tự; tuy nhiên, điều này là không khả thi về mặt kỹ thuật tại thời điểm đó. Động cơ phản lực của Whittle được phát triển sớm hơn một vài năm so với Hans von Ohain của Đức, người là người thiết kế động cơ phản lực vận hành đầu tiên.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Feilden, G. B. R.; Hawthorne, W. (1998). “Sir Frank Whittle, O.M., K.B.E.. 1 June 1907 – 9 August 1996”. Biographical Memoirs of Fellows of the Royal Society. 44: 435–452. doi:10.1098/rsbm.1998.0028. S2CID 71191293.
- ^ Hans Joachim Pabst von Ohain Encyclopædia Britannica