Fistularia corneta
Fistularia corneta | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Syngnatharia |
Bộ (ordo) | Syngnathiformes |
Họ (familia) | Fistulariidae |
Chi (genus) | Fistularia |
Loài (species) | F. corneta |
Danh pháp hai phần | |
Fistularia corneta Gilbert & Starks, 1904[2] |
Fistularia corneta là danh pháp khoa học của một loài cá biển thuộc chi Fistularia trong họ Fistulariidae.[3] Tên thông thường tiếng Anh của nó là Pacific cornetfish, nghĩa đen là "cá cocnê Thái Bình Dương";[1] còn tiếng Tây Ban Nha là corneta flautera nghĩa đen là cá cocnê sáo.
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Cá biển sinh sống tại vùng biển nhiệt đới ven bờ, trong khoảng 34°B - 17°N, 121°T - 71°T. Khu vực phân bố: Miền nam California, vịnh California, vùng duyên hải phía tây Baja California, Mexico tới Peru, gồm cả các đảo ngoài khơi như Revillagigedo, Coco, Malpelo và quần đảo Galapagos.[1][3][4]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài tổng cộng tối đa 106 xentimét (42 in), nhưng thông thường chỉ gặp dài các cá thể dài 20 xentimét (7,9 in). Vây lưng: tia gai 0, tia mềm: 17-20. Vây hậu môn: tia gai 0, tia mềm: 16-19. Đốt sống: 75-76. Dễ thấy các hàng các gai nhỏ trên da nhưng khó phát hiện từng gai riêng lẻ. Màu khi cá sống từ da cam đến đỏ ở phía trên, với các đốm màu ánh nâu và đen. Nhạt màu hơn ở phía dưới. Vây lưng và vây hậu môn với gốc màu da cam. Sợi đuôi tối màu. Tia che mang: 5. Cá đẻ trứng.[3]
Loài cá sống gần đáy này được tìm thấy phía trên các vùng đáy mềm và cứng, bao gồm cả các cửa sông, ở độ sâu đến 50 m. Cá trưởng thành xuất hiện ở độ sâu lớn hơn 30 m, dọc theo các rìa lục địa và rìa đảo, trên các nền đá, nơi chúng tìm kiếm thức ăn là các loài cá nhỏ.[1][3][5] Chúng bị đẻn đuôi vàng (Pelamis platurus) săn bắt.[6]
Sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Nó được đánh bắt tại địa phương bằng lưới vây trong nghề cá tự cung tự cấp ở Ecuador và cũng được đánh bắt ngẫu nhiên trong lưới kéo tôm.[1] Bán ở chợ dưới dạng cá tươi, cá ướp muối, cá khô và cá hun khói nhưng thường được chế biến thành bột cá.[1][3][7]
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Fistularia corneta tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Fistularia corneta tại Wikimedia Commons
- ^ a b c d e f Pollom R. (2017). “Fistularia corneta”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2017: e.T178111A67620975. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T178111A67620975.en. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021.
- ^ Gilbert C. H. & Starks E. C., 1904. The fishes of Panama Bay: Fistularia corneta. Memoirs of the California Academy of Sciences 4: 1-304; xem trang 56-57 và pl. 10.
- ^ a b c d e Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Fistularia corneta trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
- ^ Fritzsche R., 1976. A review of the Cornetfishes, genus Fistularia (Fistulariidae), with a discussion of intrageneric relationships and zoogeography. Bulletin of Marine Science 26(2): 196-204.
- ^ De La Cruz Agüero J., 1997. Catalogo de los peces marinos de Baja California Sur. IPN-CICIMAR, La Paz, Mexico.
- ^ Brischoux F. & Lillywhite H. B., 2013. Trophic consequences of pelagic life-style in yellow-bellied sea snakes. Marine Ecology Progress Series 478: 231-238, doi:10.3354/meps10177
- ^ Fritzsche R. A. & Schneider M., 1995. Fistulariidae. Cornetas. Tr. 1104-1105 (quyển 2) trong W. Fischer, F. Krupp, W. Schneider, C. Sommer, K. E. Carpenter & V. Niem (biên tập) Guia FAO para Identification de Especies para lo Fines de la Pesca. Pacifico Centro-Oriental. 3 quyển. FAO, Roma.