Firework
"Firework" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Katy Perry từ album Teenage Dream | ||||
Phát hành | 26 tháng 10 năm 2010 | |||
Thu âm | 2009 | |||
Thể loại | Dance-pop | |||
Thời lượng | 3:47 | |||
Hãng đĩa | Capitol | |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất | ||||
Thứ tự đĩa đơn của Katy Perry | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Firework" trên YouTube |
"Firework" (tạm dịch: "Pháo hoa") là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Katy Perry nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, Teenage Dream (2010). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album vào ngày 26 tháng 10 năm 2010 bởi Capitol Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Perry, Ester Dean với những nhà sản xuất của nó là Mikkel S. Eriksen và Tor Erik Hermansen thuộc đội sản xuất Stargate và Sandy Vee. Được tiết lộ bởi nữ ca sĩ như là bản nhạc quan trọng nhất từ Teenage Dream và lấy cảm hứng từ tiểu thuyết của Jack Kerouac On the Road cũng như mối quan hệ tình cảm giữa Perry với người chồng lúc bấy giờ Russell Brand, "Firework" là một bản dance-pop đề cập đến việc tự trao quyền của bản thân, trong đó nhấn mạnh sự đặc biệt của mỗi người và so sánh họ với những pháo hoa rực rỡ và tỏa sáng trên bầu trời, đã thu hút nhiều sự so sánh với một số tác phẩm của Coldplay. Ngoài ra, nó cũng đánh dấu lần đầu tiên Perry thể hiện một bài hát với nội dung truyền cảm hứng, một khía cạnh cô sẽ tiếp tục khai thác trong những tác phẩm tiếp theo trong tương lai như "Roar" (2013), "By the Grace of God" (2013), "Rise" (2016) và "Daisies" (2020).
Sau khi phát hành, "Firework" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát ý nghĩa, chất giọng của Perry cũng như quá trình sản xuất của nó, và gọi đây là một trong những bản nhạc nổi bật nhất từ album. Bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm hai đề cử giải Grammy ở hạng mục Thu âm của năm và Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 54. Nó cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada và New Zealand, cũng như lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Bỉ, Đức, Ireland, Ý, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Firework" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bốn tuần không liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba liên tiếp từ Teenage Dream và thứ tư của Perry, đồng thời tiêu thụ được hơn 7.2 triệu bản tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 16.4 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.[1]
Video ca nhạc cho "Firework" được đạo diễn bởi Dave Meyers với nội dung ý nghĩa tương tự như lời bài hát, trong đó bao gồm những cảnh Perry trình bày bài hát và nhảy múa ở nhiều địa điểm quanh Budapest, bên cạnh câu chuyện của những bạn trẻ đã vượt qua những mặc cảm và trở nên tự tin vào bản thân. Nó đã nhận được ba đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2011 cho Video của năm, Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ và Video mang thông điệp ý nghĩa nhất, và chiến thắng một giải đầu tiên. Để quảng bá bài hát, Perry đã trình diễn "Firework" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Late Show with David Letterman, The X Factor UK, Show thời trang Victoria's Secret năm 2010, giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2010 và giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2010, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Karmin, Ella Henderson, Christina Grimmie, Boyce Avenue và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Alvin and the Chipmunks: Chipwrecked, The Interview, Madagascar 3: Europe's Most Wanted và Sing.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]- Tải kĩ thuật số[2]
- "Firework" – 3:47
- "Firework" (video ca nhạc) - 3:55
- Đĩa CD tại Đức[3]
- "Firework" – 3:48
- "Firework" (không lời) – 3:48
Thành phần thực hiện
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Teenage Dream, Capitol Records.[4]
- Thu âm và phối khí
- Thu âm tại Roc the Mic Studios ở Thành phố New York, New York.
- Phối khí tại The Bunker Studios ở Brooklyn, New York và Soapbox Studios ở Atlanta, Georgia.
- Thành phần
- Giọng hát - Katy Perry
- Viết lời – Katy Perry, Mikkel S. Eriksen, Tor Erik Hermansen, Sandy Wilhelm, Ester Dean
- Sản xuất – Stargate, Sandy Vee, BirdmanIII
- Kỹ sư - Carlos Oyandel, Damien Lewis
- Hỗ trợ kỹ sư - Josh Houghkirk
- Phối khí - Sandy Vee, Phil Tan
- Nhạc cụ - Mikkel S. Eriksen, Tor Erik Hermansen, Sandy Vee
- Thu âm – Mikkel S. Eriksen, Miles Walker
- Master - Brian Gardner
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[75] | 9× Bạch kim | 630.000^ |
Áo (IFPI Áo)[76] | Vàng | 15.000* |
Bỉ (BEA)[77] | Vàng | 15.000* |
Canada (Music Canada)[78] | 6× Bạch kim | 480.000^ |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[79] Nhạc số |
Vàng | 15.000^ |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[80] Streaming |
Vàng | 7.500^ |
Pháp (SNEP)[82] | — | 140,000[81] |
Đức (BVMI)[83] | Bạch kim | 500.000 |
Ý (FIMI)[84] | 2× Bạch kim | 60,000* |
Nhật Bản (RIAJ)[85] | Vàng | 100.000^ |
México (AMPROFON)[86] | Bạch kim+Vàng | 90,000* |
New Zealand (RMNZ)[87] | 2× Bạch kim | 30.000* |
Thụy Điển (GLF)[88] | Bạch kim | 20.000 |
Thụy Sĩ (IFPI)[89] | Vàng | 15.000^ |
Anh Quốc (BPI)[90] | 2× Bạch kim | 1,298,888[72] |
Hoa Kỳ (RIAA)[91] | 11× Bạch kim | 11,255,000[1] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Ngày | Định dạng | Hãng đĩa |
---|---|---|---|
Hoa Kỳ | 26 tháng 10, 2010[92] | Mainstream airplay | Capitol Records |
16 tháng 11, 2010[93] | Rhythmic airplay | ||
Vương quốc Anh | 2 tháng 11, 2010[2] | Tải kĩ thuật số | |
2 tháng 10, 2010[94] | CD | ||
Đức | 3 tháng 10, 2010[3] | ||
Pháp | 24 tháng 1, 2011[95] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách đĩa đơn bán chạy nhất thế giới
- Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2010 (Mỹ)
- Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2011 (Mỹ)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “"Firework" Estimated Worldwide Sales”. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.[liên kết hỏng]
- ^ a b “Firework – Single by Katy Perry – Download Firework – Single on iTunes”. iTunes Store. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
- ^ a b “Firework: Katy Perry: Amazon.de: Musik” (bằng tiếng Đức). Amazon.com. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2010.
- ^ Teenage Dream (Liner Notes). Katy Perry. Capitol Records. 2010.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ "Australian-charts.com – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
- ^ "Austriancharts.at – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
- ^ "Ultratop.be – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
- ^ "Ultratop.be – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
- ^ "Brasil Hot 100 Airplay". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (2): 96. March 2011.
- ^ "Katy Perry Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Danishcharts.com – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
- ^ "Katy Perry: Firework" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
- ^ "Lescharts.com – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
- ^ “Katy Perry - Firework” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
- ^ "Chart Track: Week 45, 2010" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
- ^ "Katy Perry – Firework Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
- ^ "Italiancharts.com – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
- ^ "Katy Perry Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Mexico Airplay”. Billboard. 16 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2013.
- ^ "Nederlandse Top 40 – Katy Perry" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
- ^ "Dutchcharts.nl – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
- ^ "Charts.nz – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
- ^ "Norwegiancharts.com – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
- ^ “Listy bestsellerów, wyróżnienia:: Związek Producentów Audio-Video”. Polish Music Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011.
- ^ “Topul celor mai difuzate 50 de piese la radio in Romania”. Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Spanishcharts.com – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
- ^ "Swedishcharts.com – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
- ^ "Swisscharts.com – Katy Perry – Firework" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Katy Perry Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Katy Perry Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Katy Perry Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Katy Perry Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Katy Perry Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Katy Perry Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ “Pop Rock” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. 26 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Jaarlijsten 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Top Selling Singles of 2010”. RIANZ. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “UK Year-end Singles 2010” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2011”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Jahreshitparade 2011”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Jaaroverzichten 2011”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Rapports Annuels 2011”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2011”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Classement Singles – année 2011” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “I singoli più venduti del 2011” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Media Forest: Yearly airplay chart - 2011”. mediaforest.biz. ngày 3 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Jaarlijsten 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Jaaroverzichten 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Top Selling Singles of 2011”. RIANZ. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Romanian Top 100 - Year End Chart” (bằng tiếng Romania). Beatfactor. 1 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016.
- ^ “TOP 50 CANCIONES ANUAL 2011” (PDF). PROMUSICAE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Årslista Singlar – År 2011”. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Swiss Year-End Charts 2011”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Year End Chart 2011” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2011”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Dance Club Songs - Year-End 2011”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Latin Pop Airplay Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Pop Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Rhythmic Songs - Year-End 2011”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Classement des 200 premiers Singles Fusionnés par GfK année 2012” (PDF). SNEP. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Katy Perry – Firework” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Katy Perry – Firework” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Katy Perry – Firework” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2012. Scroll through the page-list below until year 2011 to obtain certification.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Katy Perry – Firework” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018. Scroll through the page-list below until year 2011 to obtain certification.
- ^ Goncalves, Julien (25 tháng 6 năm 2017). “Katy Perry: What are her 10 biggest hits in France?” (bằng tiếng Pháp). Pure Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Katy Perry – Firework” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Katy Perry; 'Firework')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Katy Perry – Firework” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2012. Chọn "2011" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Firework" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Katy Perry – Firework” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018. Chọn 2018年01月 ở menu thả xuống
- ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014. Nhập Katy Perry ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA và Firework ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Katy Perry – Firework” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2011” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2018.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Firework')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Katy Perry – Firework” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Firework vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Katy Perry – Firework” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ “Top 40/M Future Releases”. Allaccess.com. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Top 40 Rhythmic Future Releases”. Allaccess.com. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Firework: Amazon.co.uk: Music”. Amazon.com.
- ^ “Firework: Katy Perry en CD Single” (bằng tiếng Pháp). Fnac.com. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Bài hát của Katy Perry
- Đĩa đơn năm 2010
- Bài hát năm 2010
- Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100
- Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Club Songs
- Đĩa đơn quán quân Billboard Dance/Mix Show Airplay
- Đĩa đơn quán quân Billboard Adult Contemporary
- Đĩa đơn quán quân Billboard Adult Top 40
- Đĩa đơn quán quân Billboard Mainstream Top 40 (Pop Songs)
- Đĩa đơn quán quân Canadian Hot 100
- Đĩa đơn quán quân tại New Zealand
- Bài hát nhạc dance-pop
- Bài hát liên quan đến LGBT
- Ballad thập niên 2010
- Video âm nhạc do Dave Meyers đạo diễn
- Giải Video âm nhạc của MTV cho Video của năm
- Đĩa đơn của Capitol Records
- Đĩa đơn được chứng nhận đĩa vàng của Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Nhật Bản