Bước tới nội dung

Favourite Worst Nightmare

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Favourite Worst Nightmare
Album phòng thu của Arctic Monkeys
Phát hành18 tháng 4 năm 2007
Thu âmtháng 10 năm 2006 ở Miloco Studios
(London, Anh)
Eastcote Studios
(London, England)
Motor Museum
(London, England)
Konk Studios
(London, England)
Thể loạiIndie rock,[1] post-punk revival,[2][3] garage rock, psychedelic rock
Thời lượng37:34
Hãng đĩaDomino, Warner Bros., EMI (Brazil)
Sản xuấtJames Ford
Mike Crossey
Thứ tự album của Arctic Monkeys
Whatever People Say I Am, That's What I'm Not
(2006)
Favourite Worst Nightmare
(2007)
At the Apollo
(2008)
Đĩa đơn từ Favourite Worst Nightmare
  1. "Brianstorm"
    Phát hành: 2 tháng 4 năm 2007
  2. "Fluorescent Adolescent"
    Phát hành: 4 tháng 7 năm 2007
  3. "Teddy Picker"
    Phát hành: 3 tháng 10 năm 2007

Favourite Worst Nightmare là album phòng thu thứ hai của ban nhạc indie rock[1][4] Anh Arctic Monkeys được phát hành tại Nhật Bản vào này 18 tháng 4 năm 2011[5] trước khi được phát hành trên toàn thế giới. Thu âm ở Miloco Studios phía đông London với nhà sản xuất James Ford và Mike Crossey, đĩa đơn đầu tiên được phát hành từ album, "Brianstorm" vào ngày 2 tháng 4 năm 2007.[6]

Đánh giá phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic82/100[7]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[8]
A.V. ClubB[9]
Blender[10]
The Guardian[11]
NME9/10[12]
Now[13]
The Observer[14]
Pitchfork Media7.4/10[15]
Rolling Stone[16]
Spin6/10[17]

Favourite Worst Nightmare được đón nhận vô cùng tích cực từ khi được phát hành, trên Metacritic, album đạt được 82 điểm.[7]

Hiệu suất thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tuần đầu phát hành, album bán được hơn 220.000 bản, đạt vị trí số 1 trên UK Albums Chart, mặc dù bán ít hơn album đầu 100.000 bản. Cả hai đĩa đơn đầu từ album đều là Top Hit tại Anh. Vào tháng 9, năm 2013, album đã bán được 821.128 bản tại Anh.

Tại Hoa Kỳ, album đứng vị trí số bảy, bán khoảng 44.000 bản trong tuần đầu tiên.[18] Album được chứng nhận 2x bạch kim[19] ở Anh và được đề cử cho giải Mercury 2007. Tại BRIT Awards 2008 nó đã thắng Best British Album.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả lời bài hát được viết bởi Alex Turner, except where noted; tất cả nhạc phẩm được soạn bởi Arctic Monkeys.

STTNhan đềPhổ lờiThời lượng
1."Brianstorm" 2:50
2."Teddy Picker" 2:43
3."D Is for Dangerous" 2:16
4."Balaclava" 2:49
5."Fluorescent Adolescent" (Turner, Johanna Bennett) 2:57
6."Only Ones Who Know" 3:02
7."Do Me a Favour" 3:27
8."This House Is a Circus" 3:09
9."If You Were There, Beware" 4:34
10."The Bad Thing" 2:23
11."Old Yellow Bricks" (Turner, Jon McClure) 3:11
12."505"Alex Turner4:13
Japanese edition bonus tracks
STTNhan đềThời lượng
13."Da Frame 2R"2:20
14."Matador"4:57

Bonus video

[sửa | sửa mã nguồn]
  • The music video for "Brianstorm" was included as a bonus with iTunes pre-orders of Favourite Worst Nightmare.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Arctic Monkeys
Nghệ sĩ thêm

Bảng xếp hạng và chúng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Hãng thu âm Định dạng Số Catalog
Nhật Bản 18 tháng 4 năm 2007 Hostess CD HSE-10043[45]
Đức 20 tháng 4 năm 2007[46] CD
Ireland
Tây Ban Nha
Úc 21 tháng 4 năm 2007[47] CD
Anh 23 tháng 4 năm 2007 Domino Records LP WIGLP188 / 5034202018810[48]
CD WIGCD188 / 5034202018827[49]
Brazil EMI CD
Pháp CD
Bỉ CD
Hoa Kỳ ngày 24 tháng 4 năm 2007 Domino, Warner Bros.[50] CD DNO 136 / 801390013621
Israel CD
Canada Domino, WEA International CD

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Keefe, Michael. “Arctic Monkeys: Favourite Worst Nightmare”. PopMatters. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
  2. ^ “Arctic Monkeys: Favourite Worst Nightmare (CD Album)”. Mode-9.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2011.
  3. ^ “Arctic Monkeys - Favourite Worst Nightmare”. Starpulse.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2011.
  4. ^ “BBC - Seven Ages of Rock "What the World Is Waiting For". Seven Ages of Rock. BBC. 2007. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.
  5. ^ Bartz, Simon (ngày 5 tháng 4 năm 2007). “Planet of the apes”. The Japan Times. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2007.
  6. ^ Paphides, Pete (ngày 23 tháng 3 năm 2007). “Whatever we hoped they'd be, they are”. London: The Times. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2007.
  7. ^ a b “Arctic Monkeys: Favourite Worst Nightmare (2007): Reviews”. Metacritic. CNET Networks, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2009.
  8. ^ Favourite Worst Nightmare. AllMusic. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
  9. ^ Murray, Noel. “Arctic Monkeys: Favourite Worst Nightmare | Music Review”. The A.V. Club. The Onion. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2012.
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  11. ^ Petridis, Alexis (ngày 24 tháng 4 năm 2007). “Arctic Monkeys, Favourite Worst Nightmare”. The Guardian. London. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010.
  12. ^ “NME Album Reviews - Arctic Monkeys: Favourite Worst Nightmare”. NME. ngày 16 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
  13. ^ Perlich, Tim. “ARCTIC MONKEYS | NOW Magazine”. Now. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2012.
  14. ^ Savage, Jon (ngày 22 tháng 4 năm 2007). “Arctic Monkeys, Favourite Worst Nightmare”. The Observer. London: The Guardian.
  15. ^ Hogan, Marc (ngày 24 tháng 4 năm 2007). “Arctic Monkeys: Favourite Worst Nightmare”. Pitchfork. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
  16. ^ Hoard, Christian (ngày 17 tháng 4 năm 2007). “Favourite Worst Nightmare | Album Reviews”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
  17. ^ Walters, Barry. “Arctic Monkeys, 'Favourite Worst Nightmare' (Domino)”. Spin. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012.
  18. ^ Hasty, Katie (ngày 2 tháng 5 năm 2007). “Lavigne Remains No. 1 As Joe Debuts High”. Billboard.
  19. ^ “BPI.co.uk”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014.
  20. ^ Arctic Monkeys announce new single | News | NME.COM
  21. ^ "Australiancharts.com – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  22. ^ "Austriancharts.at – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  23. ^ "Ultratop.be – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  24. ^ "Ultratop.be – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  25. ^ "Arctic Monkeys Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  26. ^ "Danishcharts.dk – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  27. ^ "Dutchcharts.nl – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  28. ^ "Arctic Monkeys: Humbug" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  29. ^ "Lescharts.com – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  30. ^ "Officialcharts.de – Arctic Monkeys – Humbug". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  31. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 17, 2007". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  32. ^ "Italiancharts.com – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  33. ^ "Mexicancharts.com – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  34. ^ "Charts.nz – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  35. ^ "Norwegiancharts.com – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  36. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  37. ^ "Spanishcharts.com – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  38. ^ "Swedishcharts.com – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  39. ^ "Swisscharts.com – Arctic Monkeys – Humbug" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  40. ^ 5 tháng 5 năm 2007/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  41. ^ "Arctic Monkeys Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  42. ^ “Official Albums Chart UK Top 100 - 1st March 2014”. Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
  43. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Arctic Monkeys – Humbug” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014. Chọn 2007年05月 ở menu thả xuống
  44. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Arctic Monkeys – Humbug” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Humbug vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  45. ^ Arctic Monkeys Favourite Worst Nightmare Japan CD ALBUM (396187)
  46. ^ Amazon.de product page
  47. ^ Sanity.com.au[liên kết hỏng]
  48. ^ Monkeys Favourite Worst Nightmare UK LP RECORD (397575)[liên kết hỏng]
  49. ^ Arctic Monkeys Favourite Worse Nightmare UK CD ALBUM (397574)
  50. ^ Mulvey, John (ngày 19 tháng 3 năm 2007). “Arctic Monkeys' 'Favourite Worst Nightmare' gets a life from Warner Bros”. Monsters and Critics. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
The Best Damn Thing của Avril Lavigne
UK number one album
29 tháng 4 năm 2007 – 19 tháng 5 năm 2007
Kế nhiệm:
Minutes to Midnight của Linkin Park