Eviota kermadecensis
Giao diện
Eviota kermadecensis | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Gobiiformes |
Họ (familia) | Gobiidae |
Phân họ (subfamilia) | Gobiinae |
Chi (genus) | Eviota |
Loài (species) | E. kermadecensis |
Danh pháp hai phần | |
Eviota kermadecensis Hoese & Stewart, 2012 |
Eviota kermadecensis, tên thông thường là Kermadec dwarfgoby, là một loài cá biển thuộc chi Eviota trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Loài cá này được đặt theo tên của nơi đầu tiên tìm thấy chúng, quần đảo Kermadec.
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]E. kermadecensis chỉ được ghi nhận ở ngoài khơi đảo Raoul thuộc quần đảo Kermadec (New Zealand)[1]. Chúng được thu thập gần các rạn san hô ở độ sâu khoảng 29 m[1].
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở E. kermadecensis là 2,1 cm[2].
Số gai ở vây lưng: 7; Số tia vây ở vây lưng: 9 - 10; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây ở vây hậu môn: 8 - 9[2].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- D.W. Greenfield; R. Winterbottom (2012). “A new species of the gobiid genus Eviota (Teleostei: Gobioidei) from the Kermadec Islands, New Zealand”. Zootaxa. 3418: 61–67. doi:10.11646/zootaxa.3418.1.5.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Larson, H. (2019). “Eviota kermadecensis”. Sách đỏ IUCN. 2019: e.T141483105A149618100. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T141483105A149618100.en. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
- ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Eviota kermadecensis trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.