Bước tới nội dung

Everglow

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Everglow
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánHàn Quốc Seoul, Hàn Quốc
Thể loạiK-pop, Hip-hop, R&B
Năm hoạt động2019 – nay
Công ty quản lýYuehua Entertainment
Hãng đĩaStone Music Entertainment
Yuehua Entertainment
Hợp tác vớiProduce 48
Thành viên
  • E:U
  • Sihyeon
  • Mia
  • Onda
  • Aisha
  • Yiren

Everglow (Tiếng Hàn에버글로우, cách điệu: ΣVΣRGLOW) là một nhóm nhạc nữ của Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty Yuehua Entertainment. Nhóm hiện đang hoạt động với đội hình 6 thành viên người Hàn bao gồm: E:U, Sihyeon, Mia, Onda, Aisha, Yiren. Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 18 tháng 3 năm 2019 với single đầu tay Arrival of Everglow.[1][2] Ngày 9 tháng 1 năm 2022, thành viên ngoại quốc duy nhất của nhóm Yiren tạm ngừng hoạt động với nhóm, nhóm tiếp tục hoạt động với đội hình 5 người mà không có Yiren. Yiren trở về Trung Quốc, bắt đầu sự nghiệp hoạt động cá nhân và sau đó trở lại Everglow sau 10 tháng tạm dừng hoạt động.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sihyeon từng tham gia chương trình sống còn Produce 101 với tư cách là một thực tập sinh tự do vào năm 2016. Cô đã bị loại ở tập 8 sau khi đứng hạng 40.[3] Cô đã ký hợp đồng với Yuehua sau khi bị loại.
  • Onda, tên thật là là Jo Se-rim, từng là thí sinh tham gia Idol School năm 2017. Cô bị loại ở tập 4 sau khi đứng ở hạng 40.[4]
  • Yiren cùng với Sihyeon đều là cựu thí sinh của Produce 48, mùa 3 của series Produce 101 đại diện cho thực tập sinh của Yuehua vào năm 2018. Yiren bị loại ở hạng 28 ở tập 11, còn Sihyeon cũng bị loại với hạng 27.
  • Aisha, tên thật là Heo Yoo-rim, từng là thực tập sinh của JYP Entertainment được 9 năm trước.
  • E:U, tên thật là Park Ji-won, từng là một cổ động viên thuộc nhóm cổ động Twice và xuất hiện trên chương trình Star King vào tháng 8 năm 2015, từng tham gia show Delicious Cooking Class của đài SBS với vai trò MC vào tháng 2 năm 2017.

Vào ngày 17 tháng 2 năm 2019, công ty quản lý tiết lộ rằng sẽ ra mắt một nhóm nhạc nữ mới có tên Everglow. Instagram và fancafe chính thức của nhóm đã được khai trương vào ngày 18 tháng 2.[5] Yuehua tiết lộ các thành viên của Everglow qua series "Crank In Film" trên kênh Youtube của Stone Music Entertainment. Ảnh concept của nhóm đã được phát hành vào ngày 8 tháng 3 [6]

2019: Ra mắt với Arrival Of Everglow, comeback với Hush, công bố tên fandom

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 18 tháng 3 năm 2019, Everglow đã phát hành album đơn đầu tiên của nhóm, Arrival Of Everglow, với ca khúc chủ đề "Bon Bon Chocolat".[7] Bài hát được sáng tác với sự hợp tác của nhà soạn nhạc Melanie Fontana. Nhóm đã có sân khấu debut chính thức vào ngày 21 tháng 3 trong chương trình âm nhạc M Countdown.

Vào 19 tháng 8 năm 2019, nhóm đã trở lại với single "Hush" với bài hát chủ đề "Adios". Bài hát đã giúp nhóm bước lên một tầm cao mới khi M/V đạt được tổng cộng 7,6 triệu views trong 24 giờ đầu tiên.[8]

Đồng thời, Yuehua đã công bố tên fandom chính thức cho nhóm, đó là "For Ever". Nó mang hai ý nghĩa: "For Everglow" và "Forever", tức là fan sẽ luôn ở bên cạnh Everglow từ nay và mãi mãi về sau.

2020: Trở lại với reminiscence, "77.82X 78.29", World Tour đầu tiên tại Hoa Kỳ (Everglow Everlasting Tour In USA)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 24/1, Yuehua chính thức thông báo chuẩn bị tổ chức tour lưu diễn đầu tiên của nhóm. Vào ngày 3 tháng 2 năm 2020, nhóm phát hành mini album đầu tiên Reminiscence với đĩa đơn chính "Dun Dun". MV "Dun Dun" đã có hơn 240 triệu lượt xem cho đến nay. Vào ngày 21 tháng 1 năm 2020, Everglow sẽ bắt đầu chuyến lưu diễn Everglow Everlasting Tour In USA ở Hoa Kỳ, bắt đầu tại Dallas, Texas vào ngày 6 tháng 3 năm 2020. Everglow dự kiến ​​sẽ biểu diễn tại năm thành phố khác nhau là Dallas, Atlanta , Chicago, Thành phố Jersey và Los Angeles. Tuy nhiên, do lo ngại về sự bùng phát của SARS-Cov-2, buổi biểu diễn ở Los Angeles đã bị hủy bỏ

Minialbum thứ hai của nhóm, 77.82X 78.29, được phát hành vào ngày 21 tháng 9 năm 2020, cùng với đĩa đơn chính "La Di Da" và ba bài hát khác: "Untouchable", "Gxxd Boy" và "No Good Reason". "La Di Da" do thành viên E:U đồng sáng tác. Các bức ảnh concept của nhóm đã được phát hành cùng với lịch trình quảng bá.

Vào ngày 1 tháng 12 năm 2020, Yuehua xác nhận Sihyeon và Yiren dương tính với Covid 19 thông qua tài khoản Twitter chính thức của nhóm.[9]

2021: Last Melody

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 9/1, Yuehua thông báo Sihyeon và Yiren tiếp tục hoạt động sau khi có kết quả âm tính với Covid 19[10]

Vào ngày 25/5, Everglow trở lại với First. Đây cũng là ca khúc chủ đề nằm trong single album thứ 3 của nhóm Last Melody. Nhóm hóa thân thành các chiến binh không gian, sử dụng sức mạnh các nguyên tố để chiến đấu với thế lực hắc ám. MV và lời bài hát cùng lan tỏa thông điệp về hành trình tìm kiếm khởi đầu mới, khơi dậy sự tự tin, vượt qua nỗi sợ hãi và chinh phục ước mơ của bản thân.[11] First giúp nhóm giành chiến thắng tại The Show ngày 1/6[12].

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Danh sách thành viên của EVERGLOW
Nghệ danh Tên khai sinh Vai trò Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Latinh Hangul Hanja Hán-Việt
E:U 이유 Park Jiwon 박지원 朴智媛 Phác Trí Viên Main Rapper, Main Dancer 19 tháng 5, 1998 (26 tuổi) Hàn Quốc Seoul, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Sihyeon 시현 Kim Sihyeon 김시현 金詩賢 Kim Thúy Hiền Lead Vocalist 5 tháng 8, 1999 (25 tuổi) Hàn Quốc Seongnam, Gyeonggi, Hàn Quốc
Mia 미아 Han Eunji 한은지 韓恩智 Hàn Ân Trí Main Vocalist, Main Dancer 13 tháng 1, 2000 (24 tuổi) Hàn Quốc Gimhae, Gyeongsang Nam, Hàn Quốc
Onda 온다 Jo Serim 조세림 曹世林 Tào Thế Lâm Lead Dancer, Sub Vocalist 18 tháng 5, 2000 (24 tuổi) Hàn Quốc Seoul, Hàn Quốc
Aisha 아샤 Heo Yurim 허유림 許庾琳 Hứa Dữu Lâm Lead Rapper, Sub Vocalist 21 tháng 7, 2000 (24 tuổi) Hàn Quốc Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc
Yiren 이런 Wang Yiren 왕이런 王怡人 Vương Di Nhân Lead Dancer, Sub Vocalist, Sub Rapper, Center 29 tháng 12, 2000 (23 tuổi) Trung Quốc Hàng Châu, Chiết Giang, Trung Quốc  Trung Quốc

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin album Danh sách bài hát Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
KOR[13]
Arrival of Everglow
Danh sách
  1. Moon (달아)
  2. Bon Bon Chocolat (봉봉쇼콜라)
  3. D+1
6
Hush
Danh sách
  1. Hush
  2. Adios
  3. You Don't Know Me
5
Last Melody
Danh sách
  1. First
  2. Don't Ask Don't Tell
  3. Please Please (Last Melody)
4

Mini album

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin album Danh sách bài hát Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
KOR[17] JPN[18] JPN Hot[19] US World[20]
reminiscence
Danh sách
  1. Salute
  2. Dun Dun
  3. Player
  4. No Lie
4 48 90 14
-77.82X-78.29
Danh sách
  1. La Di Da
  2. Untouchable
  3. GxxD Boy
  4. No Good Reason
4

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Album
KOR[17] JPN[18] JPN Hot[19] US World[20]
Bon Bon Chocolat
(봉봉쇼콜라)
2019 5 Arrival of Everglow
Adios 74 2 Hush
Dun Dun 2020 [A] 85 61 3 reminiscence
LA DI DA [B] 5 -77.82X-78.29
First 2021 Last Melody
"—" cho biết ca khúc không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó

1 số bài hát khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Album
USWorld[29]
"Hush" 2019 8 Hush
"You Don't Know Me" 10

Nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Album Ref.
"Let Me Dance" 2020 The Spies Who Loved Me OST [30]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Đạo diễn Ref.
"Bon Bon Chocolat" (봉봉쇼콜라) 2019 Beomjin

(VM Project Architecture)

[31]
"Adios" Woogie Kim

(MOTHER)

[32]
"Dun Dun" 2020 [33]
"La Di Da" [34]
"First" 2021 [35]
"Promise"
"Pirate" 2021

Các hoạt động khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kênh Tên Thành viên Vai diễn
2019 tvn When The Devil Calls Your Name Cả nhóm Chính mình

Chương trình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kênh Tên Tập Thành viên Vai trò Chú thích
2015 SBS Star King 426 E:U Thí sinh Với nhóm cổ động IMPACT
2016 Mnet Produce 101 (mùa 1) 1 - 8 Sihyeon Xếp hạng 40
2017 SBS Delicious Cooking Class 1 - ? E:U
2017 Mnet Idol School 1 - 4 Onda Xếp hạng 40
2018 Mnet Produce 48 1 -9 Sihyeon & Yiren Sihyeon xếp hạng 27, Yiren xếp hạng 28, với thành viên Yena cùng công ty chiến thắng xếp hạng 4, sau đó hoạt động cùng Iz*One
2019 M2 Everglow Land 5 Cả nhóm Thành viên Trải nghiệm của Everglow tại khu chơi Everland

Quảng cáo (CF)

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Thành viên Hãng Ghi chú
2019 2019 FW Lookbooks E:U Star Shoes Với Ahn Hyungseob
Cottiny Cả nhóm Cottiny

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Năm Hạng mục Đề cử Kết quả Ref.
Asia Artist Awards 2019 Popularity Award – Singer Everglow Đề cử
StarNews Popularity Award – Female Group
2020 AAA x Choeaedol Popularity Award – Female
Brand Customer Loyalty Awards 2021 Hot Trend Female Idol Group Award [36]
Gaon Chart Music Awards 2019 New Artist of the Year – Album
Genie Music Awards The Top Artist [37]
The Female New Artist
Genie Music Popularity Award
Global Popularity Award
Mnet Asian Music Awards Artist of the Year
Best New Female Artist
Worldwide Fans' Choice Top 10
2019 Favorite Female Artist
MTV Europe Music Awards 2020 Best Korean Act
Seoul Music Awards New Artist Award [38][39]
Popularity Award
Hallyu Special Award
QQ Music Most Popular K-Pop Artist Award
Asia Artist Awards 2021 Best Music Video Award Đoạt giải
Hanteo Music Awards 2022 Post Generation Đoạt giải


Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2019 24 tháng 9 "Adios" 7861
2021 1 tháng 6 "FIRST" 5080
Năm Ngày Bài hát Điểm
2023 30 tháng 8 "SLAY" 4392

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Dun Dun" did not enter the Gaon Digital Chart, but appeared at number 63 on the component Download chart.[27]
  2. ^ "La Di Da" did not enter the Gaon Digital Chart, but appeared at number 138 on the component Download chart.[28]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ '프듀48' 시현X이런, 위에화 첫 걸그룹 '에버글로우' 데뷔 확정 [공식입장]”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “에버글로우, 3월 정식 데뷔 타이포 티저 공개…색다른 콘셉트 예고” (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ “액토즈소프트,국내 최초 걸그룹 게임단'아쿠아'창단”. news.naver.com.
  4. ^ '아이돌학교' 조세림·홍시우 등 8명 퇴출자 발표”. entertain.naver.com.
  5. ^ “위에화 새 그룹 에버글로우(EVERGLOW), 공식 SNS 개설…'보이그룹 아닌 걸그룹'. msn (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2019.
  6. ^ “괴물신인 '에버글로우'3월 출격...타이포 티저 공개로 데뷔 신호탄”. sedaily (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2019.
  7. ^ “에버글로우, 트랙리스트 공개…타이틀곡 '봉봉쇼콜라' 관심 UP”. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  8. ^ “[포토] 에버글로우 '미소 유발 포즈'. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2019.
  9. ^ “Yiren và Sihyeon của nhóm EVERGLOW dương tính với COVID-19”.
  10. ^ Yiren And Sihyeon To Resume Group Activities After Testing Negative For COVID-19
  11. ^ “Màn tái xuất đầy biến động của EVERGLOW cùng FIRST, ẩn ý kết thúc đội hình 6 thành viên?”.
  12. ^ https://www.soompi.com/article/1472423wpp/watch-everglow-takes-1st-win-for-first-on-the-show-performances-by-oneus-fromis_9-and-more Retrieved June 1, 2021.
  13. ^ Bảng xếp hạng album Gaon:
  14. ^ Cumulative sales for Arrival of Everglow:
  15. ^ Cumulative sales for Hush:
  16. ^ “2021년 05월 Album Chart”. Gaon Chart. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021.
  17. ^ a b “Gaon Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2019.
  18. ^ a b Oricon Albums Chart:
  19. ^ a b “Hot Albums”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020.
  20. ^ a b “Everglow Chart History: World Albums”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ 2020년 상반기 Album Chart [Mid year 2020 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
  22. ^ “週間 アルバムランキング 2020年02月17日付”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020.
  23. ^ a b “EVERGLOW Debut on World Albums Chart With 'Reminiscence' EP”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
  24. ^ “Gaon Album Chart October 2020”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
  25. ^ Benjamin, Jeff (ngày 28 tháng 3 năm 2019). “EVERGLOW Make Top 5 Debut on World Digital Song Sales Chart With 'Bon Bon Chocolat'. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2019.
  26. ^ a b “EVERGLOW Hit New Peak on World Digital Song Sales Chart With Three Songs In Top 10”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  27. ^ 2020년 06주차 Download Chart [Week 6 of 2020 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). February 2–8, 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020.
  28. ^ 2020년 39주차 Download Chart [Week 39 of 2020 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). September 20–26, 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  29. ^ “Everglow Chart History: World Digital Song Sales”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
  30. ^ “에버글로우, '나를 사랑한 스파이' OST 첫 도전 '렛 미 댄스'. Daum (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
  31. ^ Beomjin (19 tháng 3 năm 2019). “Everglow – Bon Bon Chocolat”. Vimeo. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
  32. ^ @eunbi.eun (21 tháng 12 năm 2019). “Everglow – "ADIOS". Instagram. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  33. ^ @gdw_official (3 tháng 2 năm 2020). “Everglow – "Dun Dun". Instagram. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  34. ^ -77.82X-78.29 (photobook). EVERGLOW. South Korea: Yuehua Entertainment, Stone Music Entertainment. 2020. Credits.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  35. ^ @mother.media (25 tháng 5 năm 2021). “#EVERGLOW "First" MV”. Instagram.
  36. ^ “2021 Brand Customer Loyalty Awards Voting”. bcli.kcforum.co.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  37. ^ “[뮤직토픽] '2019 MGMA', 여자 신인상 후보에 아이즈원이 없는 것에 대한 의구심”. Topstarnews (bằng tiếng Hàn). 21 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.
  38. ^ '서울가요대상' 달라진 대상 시스템…방탄소년단 앨범대상→태연 음원대상”. Naver (bằng tiếng Hàn). 30 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2020.
  39. ^ “第29届SMA-QQ音乐最受欢迎K-POP ARTIST奖”. QQ Music (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]