Euxenit
Euxenit | |
---|---|
Euxenit ở Na Uy, kích thước khoảng 11 cm | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật oxide |
Công thức hóa học | (Y,Ca,Ce,U,Th)(Nb,Ta,Ti)2O6 |
Phân loại Strunz | 04.DG.05 |
Hệ tinh thể | trực thoi |
Nhận dạng | |
Màu | đen, đen nâu, nâu lục |
Dạng thường tinh thể | khối, tinh thể anhedral trong khối nền |
Song tinh | phổ biến theo [201] |
Cát khai | không |
Vết vỡ | vỏ sò đến bán vỏ sò |
Độ cứng Mohs | 5,5 đến 6,5 |
Ánh | bán kim sáng, sáp đế nhựa theo mặt vỡ |
Màu vết vạch | nâu đỏ, vàng hoặc xám |
Tính trong mờ | đục, mờ trên các cạnh mỏng |
Tỷ trọng riêng | 4,7 đến 5 |
Thuộc tính quang | đẳng hướng |
Chiết suất | n = 2.06 - 2.24 |
Các đặc điểm khác | phân rã - tinh thể ban đầu, sau đó phân rã thành vô định hình do phóng xạ. phóng xạ |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Euxenit hay euxenit-(Y) (tên khoáng vật học chính xác) là một loại khoáng vật có màu đen nâu, có ánh kim loại, có công thức hóa học là (Y,Ca,Ce,U,Th)(Nb,Ta,Ti)2O6
Hóa học
[sửa | sửa mã nguồn]Nó chứa calci, niobi, tantali, xeri, titan, ytri, và đặc biệt là urani và thori, với các kim loại khác. Một phần của nó có dạng vô định hình do sự phân hủy phóng xạ.
Euxenit tạo thành một loại liên tục với loại polycrase-(Y) giàu titan có công thức (Y,Ca,Ce,U,Th)(Ti,Nb,Ta)2O6
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Nó có mặt trong granit pegmatit và cát đen.[1]
Nó được tìm thấy ở nhiều nơi trên toàn cầu, nổi tiếng nhất là ở Jølster, Sunnfjord, Na Uy.[2] Các nơi khác như dãy Ural, Nga; Thụy Điển; Minas Gerais, Brazil; Ampangabe, Madagascar; Ontario, Canada; và Arizona, Wyoming và Colorado ở Hoa Kỳ.[4]
Sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Euxenid9uo775c khai thác để tách đất hiếm. Các tinh thể lớn ít gặp cũng có thể được dùng làm trang sức.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b http://rruff.geo.arizona.edu/doclib/hom/euxenitey.pdf Minderal Handbook
- ^ a b http://webmineral.com/data/Euxenite-(Y).shtml Webmineral data
- ^ http://www.mindat.org/min-1425.html Mindat
- ^ a b http://www.galleries.com/minerals/oxides/euxenite/euxenite.htm Mineral Galleries