Esther Sunday
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ukpong Esther Sunday[1] | ||
Ngày sinh | 13 tháng 3, 1992 [1] | ||
Nơi sinh | Lagos, Nigeria | ||
Chiều cao | 158 cm (5 ft 2 in)[1] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Ataşehir Belediyespor | ||
Số áo | 30 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
Sunshine Queens | |||
–2014 | Pelican Stars | ||
2014–2015 | FC Minsk | 24[2] | (27) |
2016 | Trabzon İdmanocağı | 6 | (8) |
2016–2018 | Konak Belediyespor | 27 | (20) |
2018– | Ataşehir Belediyespor | 5 | (4) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
Nigeria | 24[3] | (5) | |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 11 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18:03, 17 tháng 6 năm 2015 (UTC) |
Ukpong Esther Sunday (sinh ngày 13 tháng 3 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người Nigeria, người chơi cho Ataşehir Belediyespor trong Giải bóng đá nữ đầu tiên của Thổ Nhĩ Kỳ với số áo là 30.
Sunday trước đó đã chơi ở cấp câu lạc bộ cho Sunshine Queens và Pelican Stars đang chơi trong Giải vô địch Bóng đá nữ Nigeria, cũng như FC Minsk tại Giải Ngoại hạng Bêlarut. Cô cũng đã chơi ở cấp độ quốc tế cho đội tuyển bóng đá quốc gia Nigeria trong một số giải đấu.
Sự nghiệp Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 7 năm 2018, Sunday ký hợp đồng một năm với câu lạc bộ Ataşehir Belediyespor có trụ sở tại Istanbul trước khi có sự tham gia của nhà vô địch giải đấu 2017-2018 tại vòng loại 2018-2019 Giải UEFA Bóng đá nữ.[4] Cô tham gia thi đấu trong cả ba trận đấu của vòng loại và ghi được một bàn thắng.[5][6][7]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Sunday đã tham gia thi đấu trong màu áo đội tuyển bóng đá quốc gia nữ Nigeria ở cấp cơ sở, có mặt trong đội hình của World Cup FIFA U-20 Bóng đá nữ 2010 (sau đó giành vị trí Á quân) và World Cup FIFA U-20 Bóng đá nữ 2012.[4] Ở cấp độ quốc gia, cô là một thành viên của đội tham dự các giải đấu Giải vô địch nữ châu Phi năm 2010, 2012 và 2014, hai lần giành chiến thắng cùng đồng đội vào năm 2010 và 2014. Cô cũng là thành viên của đội tham gia World Cup FIFA 2015, nhưng đội bóng không vượt qua vòng bảng.[4][8][9]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c “List of Players – 2015 FIFA Women's World Cup” (PDF). Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Sunday profile on Soccerway.com”. Official Website of Soccerway.com. Soccerway.com Website. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Profile”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b c “Falcons star Esther Sunday joins Turkish women champions Ataşehir Belediyespor”. Savid News. ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
- ^ “III. Kerületi TVE – Budapest 07/08/2018 Qualifying – Group 4 Slavia Praha 7–2 Ataşehir”. UEFA. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Hidegkúti Nándor – Budapest 10/08/2018 Qualifying – Group 4 Ataşehir (TUR) 2–2 MTK Hungária (HUN)”. UEFA. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
- ^ “III. Kerületi TVE – Budapest 13/08/2018 Qualifying – Group 4 – KFF Mitrovica (KOS) 1–6 Ataşehir (TUR)”. UEFA. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Esther Sunday profile with FIFA”. Official FIFA website. FIFA.com website. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Minsk release Esther Sunday & Onome Ebi for AWC”. Official Goal.com. Goal.com Website. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.