Emerson Ferreira da Rosa
Émerson năm 2005 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Émerson Ferreira da Rosa | |||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 4 tháng 4, 1976 | |||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Pelotas, Rio Grande do Sul, Brasil | |||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 0 in)[1] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||
1992–1993 | Grêmio | |||||||||||||||||||||||||||||||
1993–1994 | Botafogo | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
1994–1997 | Grêmio | 54 | (8) | |||||||||||||||||||||||||||||
1997–2000 | Bayer Leverkusen | 82 | (11) | |||||||||||||||||||||||||||||
2000–2004 | A.S. Roma | 105 | (13) | |||||||||||||||||||||||||||||
2004–2006 | Juventus F.C. | 67 | (4) | |||||||||||||||||||||||||||||
2006–2007 | Real Madrid | 28 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||
2007–2009 | A.C. Milan | 27 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2009 | Santos | 6 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2015–2020 | Miami Dade FC | 17 | (4) | |||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 379 | (41) | ||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
1997–2006 | Brasil | 73 | (6) | |||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Emerson Ferreira da Rosa (sinh ngày 4 tháng 6 năm 1976 tại Pelotas), thường được biết đến với cái tên là Emerson, là một cựu tiền vệ phòng ngự bóng đá người Brasil.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi chơi cho Bayer Leverkusen anh chuyển đến chơi cho A.S. Roma, tại đây anh đã giành scudetto và siêu cúp Ý năm 2001. Sau khi thi đấu cho chuyển Juventus 2 mùa bóng, anh lại chuyển sang thi đấu cho Real Madrid vào ngày 19 tháng 7 năm 2006. Ngày 21 tháng 8 năm 2007 anh chính thức gia nhập AC. Milan và ra mắt trong trận siêu cúp châu Âu và giành chiến thắng 3-1 trước Sevilla FC. Năm 2009 anh chuyển về quê nhà thi đấu cho Santos từ tháng 6 đến tháng 10-2009 anh giải nghệ.
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Emerson lần đầu thi đấu cho Brasil ở World Cup 1998 khi được gọi để thay thế cho Romario. Trong giải đó Brazil đã thua Pháp ở trận chung kết. Sau đó anh lại cùng Brazil tham gia World Cup 2002 và lần này anh đã cùng đội tuyển giành được cúp vô địch.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Emerson Ferreira da Rosa”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Emerson Ferreira da Rosa. |
- Émerson – Thành tích thi đấu FIFA
- Emerson Ferreira da Rosa tại Sambafoot
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Grêmio
- Cầu thủ bóng đá Bayer Leverkusen
- Cầu thủ bóng đá A.S. Roma
- Cầu thủ bóng đá Juventus
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Cầu thủ bóng đá A.C. Milan
- Cầu thủ bóng đá Santos FC
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1998
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2003
- Cầu thủ bóng đá Campeonato Brasileiro Série A
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Người Brasil di cư tới Ý
- Sinh năm 1976
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài tại Hoa Kỳ
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2005
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức