Eljero Elia
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Eljero George Rinaldo Elia[1] | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,76 m (5 ft 9 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ cánh, Tiền đạo | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
SV Voorburg | |||||||||||||||||
TONEGIDO | |||||||||||||||||
1996–2000 | ADO Den Haag | ||||||||||||||||
2000–2002 | Ajax | ||||||||||||||||
2002–2004 | ADO Den Haag | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2004–2007 | ADO Den Haag | 59 | (6) | ||||||||||||||
2007–2009 | Twente | 64 | (11) | ||||||||||||||
2009–2011 | Hamburger SV | 52 | (7) | ||||||||||||||
2011–2012 | Juventus | 4 | (0) | ||||||||||||||
2012–2015 | Werder Bremen | 66 | (4) | ||||||||||||||
2015 | → Southampton (mượn) | 16 | (2) | ||||||||||||||
2015–2017 | Feyenoord | 55 | (17) | ||||||||||||||
2017–2020 | İstanbul Başakşehir | 67 | (9) | ||||||||||||||
2020–2021 | Utrecht | 21 | (2) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2006–2008 | U-21 Hà Lan | 3 | (0) | ||||||||||||||
2009 | Hà Lan B | 1 | (0) | ||||||||||||||
2009–2018 | Hà Lan | 30 | (2) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Eljero George Rinaldo Elia (sinh ngày 13 tháng 2 năm 1987 ở Voorburg) là một cầu thủ bóng đá người Hà Lan gốc Suriname, hiện đã giải nghệ.
Trước khi gia nhập Hamburg vào năm 2009, Elia chơi cho ADO Den Haag và FC Twente. Anh có trận ra mắt cho đội tuyển Hà Lan vào tháng 9 năm 2009, ghi bàn ngay trong trận đầu tiên, và được triệu tập cho đội tuyển ở World Cup 2010 ở Nam Phi. Vào năm 2009, Elia được trao giải thưởng Johan Cruiff cho "Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm" ở Hà Lan. Điểm mạnh của cầu thủ này là khả năng dê dắt bóng tốt và tốc độ.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]ADO Den Haag
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi chơi cho đội trẻ ADO Den Haag, anh từng chơi cho nhiều đội bóng nghiệp dư. Elia có trận ra mắt chuyên nghiệp vào năm 2004 khi mới 17 tuổi. Ở mùa giải đó anh chơi 4 trận và ghi 1 bàn cho ADO. Nhưng mọi thứ trở nên tồi tệ khi ADO có huấn luyện viên mới, Lex Schoenmaker. Sau một vài liên hệ với Elia, FC Twente nhanh chóng ký hợp đồng với cầu thủ này.
FC Twente
[sửa | sửa mã nguồn]Không chỉ Twente nhắm tới anh, Ajax Amsterdam cũng muốn có được cầu thủ này. Nhưng nếu anh chọn Ajax, đầu tiên anh sẽ được đem cho ADO Den Haag mượn, và Elia sẽ không có cơ hội chơi ở đó. ADO, cũng bị xuống hạng, và anh không muốn chơi ở giải hạng hai. Khi anh chơi cho Twente, anh được đánh giá là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất Eredivisie, được chọn là Tài năng xuất sắc nhất của bóng đá Hà Lan vào năm 2009.
Hamburg SV
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 5 tháng 7 năm 2009, Elia gia nhập Hamburg SV theo một bản hợp đồng có thời hạn 5 năm và mức giá 8,9 triệu euro. Vào ngày 8 tháng 8 năm 2009, Elia có trận ra mắt khi vào sân từ ghế dự bị ở trận đầu tiên của mùa giải. Kể từ khi gia nhập Hamburg anh trở thành một trong những cầu thủ hàng đầu ở Bundesliga và nhanh chóng chiếm được cảm tình nơi người hâm mộ.
Juventus
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 31 tháng 8 năm 2008, Elia gia nhập Juventus từ Hamburg SV với giá 9 triệu euro.[2]
Werder Bremen
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 9 tháng 7 năm 2012, Werder Bremen đã đạt được thỏa thuận với Juventus về bản hợp đồng bốn năm với Elia với phí chuyển nhượng 5,5 triệu euro.[3]
Southampton
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 23 tháng 12 năm 2014, Southampton thông báo sẽ mượn Elia trong giai đoạn còn lại của mùa giải 2014-15.[4] Ngày 11 tháng 1 năm 2015, Elia có trận ra mắt câu lạc bộ mới trong chiến thắng 1-0 trước Manchester United tại Old Trafford ở vòng đấu 21 Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2014-15.[5] Một tuần sau đó, anh lập cú đúp giúp Southampton đánh bại Newcastle United 2-1.[6]
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Elia bắt đầu chơi cho đội U-19 Hà Lan vào năm 2005, một năm sau khi anh bắt đầu chơi bóng chuyên nghiệp. Anh tiến bộ nhanh chóng, vào đầu năm 2006, anh được chọn vào đội U-21 Hà Lan. Elia cũng được Bert van Marwijk chọn vào đội tuyển quốc gia Hà Lan và có trận ra mắt ở trận giao hữu với đội tuyển bóng đá quốc gia Anh.
Vào ngày 6 tháng 9 năm 2009, Elia có trận ra mắt cho đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan trong trận gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản. Anh vào sân ở đầu hiệp hai thay Arjen Robben. Trận đầu tiên của anh cho Cơn lốc màu da cam trở nên vô cùng suôn sẻ, Elia kiến tạo hai tình huống trong chiến thắng 3-0. Ngay trong trận thứ hai của anh, Elia ghi bàn duy nhất trong trận gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Scotland vào ngày 9 tháng 9 năm 2009.
World Cup 2010
[sửa | sửa mã nguồn]Elia được đưa vào danh sách sơ bộ cho đội tuyển Hà Lan ở World Cup 2010 ở Nam Phi. Vào ngày 27 tháng 5 năm 2010, huấn luyện viên Hà Lan Bert van Marwijk cho biết cầu thủ này sẽ nằm trong danh sách 23 cầu thủ được triệu tập cho giải đấu.
Anh kiến tạo bàn thứ hai trong chiến thắng 2-0 trước đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch, sau khi cú sút của anh trúng cột dọc và Dirk Kuyt lao vào đá bồi. Trong trận thứ hai của Hà Lan ở vòng bảng với Nhật Bản, Elia vào sân ở phút 72 sau khi Wesley Sneijder ghi bàn. Ở phút 66 trong trận Hà Lan gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon ở lượt trận cuối vòng bảng, anh vào sân thay cho Dirk Kuyt.
Trong trận chung kết World Cup 2010, anh có mặt từ phút thứ 70 và cùng tuyển Hà Lan giành vị trí thứ hai chung cuộc tại giải đấu này sau thất bại 1-0 trước Tây Ban Nha.[7]
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]1 | 9 tháng 9 năm 2009 | Glasgow, Scotland | Scotland | 0-1 | 0-1 | Vòng loại World Cup 2010 |
2 | 5 tháng 6 năm 2010 | Amsterdam, Hà Lan | Hungary | 5-1 | 6-1 | Giao hữu |
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 16 tháng 5 năm 2017.[8]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[9] | Châu lục[10] | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | ||
ADO Den Haag | 2004–05 | 4 | 1 | 0 | 0 | — | 4 | 1 | |
2005–06 | 30 | 2 | 0 | 0 | — | 30 | 2 | ||
2006–07 | 25 | 3 | 1 | 0 | — | 26 | 3 | ||
Tổng cộng | 59 | 6 | 1 | 0 | — | 60 | 6 | ||
Twente | 2007–08 | 30 | 2 | 0 | 0 | 6 | 0 | 36 | 2 |
2008–09 | 34 | 9 | 5 | 4 | 8 | 1 | 47 | 14 | |
Tổng cộng | 64 | 11 | 5 | 4 | 14 | 1 | 83 | 16 | |
Hamburger SV | 2009–10 | 24 | 5 | 1 | 0 | 10 | 1 | 35 | 6 |
2010–11 | 24 | 2 | 1 | 0 | — | 25 | 2 | ||
2011–12 | 4 | 0 | 1 | 0 | — | 5 | 0 | ||
Tổng cộng | 52 | 7 | 3 | 0 | 10 | 1 | 65 | 8 | |
Juventus | 2011–12 | 4 | 0 | 1 | 0 | — | 5 | 0 | |
Tổng cộng | 4 | 0 | 1 | 0 | — | 5 | 0 | ||
Werder Bremen | 2012–13 | 24 | 0 | 1 | 1 | — | 25 | 1 | |
2013–14 | 33 | 4 | 0 | 0 | — | 33 | 4 | ||
2014–15 | 9 | 0 | 1 | 0 | — | 10 | 0 | ||
Tổng cộng | 66 | 4 | 2 | 1 | — | 68 | 5 | ||
Southampton (mượn) | 2014–15 | 16 | 2 | 1 | 0 | — | 17 | 2 | |
Tổng cộng | 16 | 2 | 1 | 0 | — | 17 | 2 | ||
Feyenoord | 2015–16 | 29 | 8 | 5 | 0 | — | 34 | 8 | |
2016–17 | 24 | 9 | 3 | 1 | 3 | 0 | 30 | 10 | |
Tổng cộng | 53 | 17 | 8 | 1 | 3 | 0 | 64 | 18 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 314 | 47 | 21 | 6 | 27 | 2 | 358 | 55 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “List of Players” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Juve complete Elia deal”. Sky Sports. ngày 31 tháng 8 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Juventus confirm Elia exit”. ESPN Soccernet. ngày 10 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ “Eljero Elia: Southampton to sign Werder Bremen winger on loan”. BBC Sports. ngày 23 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Saints beat Man Utd to move third”. BBC Sport. ngày 11 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Eljero Elia double sees Southampton past Newcastle”. PA Sport. ESPN.com. ngày 25 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
- ^ Stevenson, Jonathan (11 tháng 7 năm 2010). “Netherlands 0–1 Spain”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - ^ “Eljero Elia”. Soccerway. Global Sports Media. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.
- ^ Bao gồm KNVB Cup và DFB-Pokal
- ^ Bao gồm UEFA Champions League, UEFA Europa League, UEFA Intertoto Cup, UEFA Super Cup
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Thống kê về Eljero Elia trên Voetbal International Lưu trữ 2012-12-04 tại Archive.today (tiếng Hà Lan)
- Thống kê về Eljero Elia Lưu trữ 2010-06-20 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
- Thông tin tại Transfermarkt.de
- Thống kê về Eljero Elia trên Sky Sports Lưu trữ 2008-12-30 tại Wayback Machine
- Thống kê sự nghiệp tại Fussballdaten.de (tiếng Đức)
- Sinh năm 1987
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá ADO Den Haag
- Cầu thủ bóng đá FC Twente
- Cầu thủ bóng đá Hamburger SV
- Cầu thủ bóng đá Juventus
- Cầu thủ bóng đá Werder Bremen
- Cầu thủ bóng đá Southampton F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Feyenoord Rotterdam
- Người Hà Lan ở nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thổ Nhĩ Kỳ
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Hà Lan