Bước tới nội dung

Egoist

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Egoist
Nguyên quánNhật Bản
Thể loạiJ-pop
Năm hoạt động2011–2023
Hãng đĩa
Hợp tác vớiSupercell
Cựu thành viên
  • Ryo
  • Chelly
Websitewww.egoist-inori.jp

Egoist là bộ đôi pop music người Nhật bao gồm nhạc sĩ Ryo của Supercell và ca sĩ Chelly. Ban đầu được thành lập để sản xuất nhạc chủ đề cho bộ phim truyền hình anime năm 2011 Guilty Crown, sau khi kết thúc bộ phim nhóm tiếp tục tạo ra các bài hát khác bao gồm cả nhạc chủ đề cho các bộ phim truyền hình anime khác như Psycho-Pass Kabaneri of the Iron Fortress. Album đầu tay của Egoist Extra terrestrial Biological Entities được phát hành vào tháng 9 năm 2012.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2012, Ryo của Supercell được giao nhiệm vụ sáng tác nhạc cho bộ phim anime truyền hình Guilty Crown.[1] Vào năm đó, Supercell đã tổ chức các buổi thử giọng từ ngày 25 tháng 5 tới ngày 19 tháng 6 cho giọng ca chính của album phòng thu thứ ba của ban nhạc Zigaexperientia (2013),[2] và Ryo cũng tìm kiếm ca sĩ cho Egoist, một ban nhạc hư cấu trong phim Guilty Crown.[3] Trong khoảng 2000 thí sinh, ca sĩ nữ 17 tuổi Chelly được chọn để hát dưới sự thể hiện của Inori Yuzuriha.[4] Album đơn đầu tiên của Egoist là "Departures (Anata ni Okuru Ai no Uta)" (Departures -あなたにおくるアイの歌- Departures -Anata ni Okuru Ai no Uta-?, "Departures (The Love Song for You)) được ra mắt vào ngày 30 tháng 11 năm 2011; bài hát được dùng làm nhạc kết thúc thứ nhất của Guilty Crown.[5]

Đĩa đơn thứ hai của Egoist "The Everlasting Guilty Crown" ra mắt ngày 7 tháng 3 năm 2012; bài hát được dùng để làm nhạc mở đầu thứ hai của Guilty Crown.[6] Bao gồm hai đĩa đơn đầu tiên của Egoist là bản phối lại của các bài hát chủ đề của Boom Boom Satellites.[5][6] Album đầu tay của Egoist là Extra terrestrial Biological Entities được phát hành ngày 19 tháng 9, 2012.[7] Đĩa đơn thứ ba của Egoist "Namae no Nai Kaibutsu" (名前のない怪物? "The Nameless Monster") ra mắt vào ngày 5 tháng 12, 2012; bài hát được dùng để làm nhạc kết thúc đầu tiên của bộ phim anime truyền hình 2012 Psycho-Pass.[8]

Đĩa đơn thứ tư của Egoist "All Alone With You" phát hành vào ngayd 6 tháng 3, 2014; bài hát được dùng làm nhạc kết thúc thứ hai cho Psycho-Pass. Egoist công bố đĩa đơn kĩ thuật số "Suki to Iwareta Hi" (好きと言われた日? "The Day I Was Told I Love You") vào ngày 6 tháng 11 năm 2013. Đĩa đơn thứ năm của Egoist "Fallen" ra mắt vào ngày 19 tháng 11, 2014; bài hát dùng làm nhạc nền kết thúc của bộ phim anime 2014 Psycho-Pass 2.[9] Đĩa đơn thứ sáu của nhóm nhạc "Reloaded" (リローデッド?) được phát hành vào ngày 11 tháng 11, 2015; bài hát sẽ được dùng làm nhạc nền cho bộ phim anime Genocidal Organ.[10] Đĩa đơn thứ bảy của Egoist "Kabaneri of the Iron Fortress" được ra mắt vào ngày 25 tháng 5, 2016; bài hát dùng làm nhạc mở đầu cho anime truyền hình 2016 Kabaneri of the Iron Fortress.[11]

Egoist chuyển sang hãng thu âm Sacra Music thuộc Sony Music Entertainment Japan vào tháng 4, 2017.[12] Đĩa đơn thứ tám của Egoist "Eiyū: Unmei no Uta" (英雄 運命の詩? "Heroes: Song of Fate") ra mắt ngày 16 tháng 8, 2017; bài nhạc được dùng làm nhạc mở đầu của bộ phim anime truyền hình Fate/Apocrypha.[13] Egoist công bố album tổng hợp Greatest Hits 2011-2017 "Alter Ego" vào ngày 27 tháng 12, 2017.

Vào tháng 11 năm 2018, Chelly bắt đầu quá trình rời khỏi Egoist để thực hiện sự nghiệp solo. Nhà thiết kế Hayashi vẽ một logo cho ca sĩ, à cô đã thuê nhân viên mới, những người mà cô ấy sẽ tiếp tục sự nghiệp solo. Miền và tên của tài khoản cá nhân của ca sĩ cũng đã thay đổi.[14] Đĩa đơn thứ chín của Egoist "Sakase ya Sakase" (咲かせや咲かせ?) ra mắt vào ngày 15 tháng 5, 2019; bài nhạc dùng làm nhạc nền cho bộ phim anime 2019 Kabaneri of the Iron Fortress: The Battle of Unato.[15]

Đĩa đơn kĩ thuật số "Saigo no Hanabira (Ý nghĩa của tình yêu)", được công bố trong chuyến lưu diễn 2020 "Chrysalizion code 404", ra mắt ngay13 tháng 4, 2020 để tổ chức sinh nhật của Chelly. Bài nhạc được sáng tác bởi nhà soạn nhạc người Hàn Quốc M2U. Bắt đầu từ đĩa đơn đó, Ryo không còn là nhà soạn nhạc cho Egost nữa nhưng vẫn là người giám sát. Đĩa dơn kĩ thuật số "Zettai Zetsumei", phát hành ngày 16 tháng 6, được dùng làm nhạc nền cho game điện tử Azur Lane để kỉ niệm 4 năm thành lập trên máy chủ Trung Quốc. Bài hát được sáng tác bởi M2U, trở lại từ tác phẩm trước đó của anh ấy là "Saigo no Hanabira (Ý nghĩa của tình yêu)".

Đĩa Đệm

[sửa | sửa mã nguồn]

Album Phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album, với vị trí bảng và chứng nhận đã chọn.
Title Album details Peak positions Sales (JPN)[16][A]
JPN
[17]
KOR
[18]
KOR
Overseas

[19]
TWN East Asian
[20][B]
Extra Terrestrial Biological Entities 9 58 6 4 50,000

Album Tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các Album, với vị trí bảng và chứng nhận.
Title Album details Peak positions Sales (JPN)[16][C]
JPN
[17]
KOR
KOR
Overseas

TWN East Asian
Greatest Hits 2011-2017 "Alter Ego"
  • Released: ngày 27 tháng 12 năm 2017 (JPN)
  • Label: Sacra Music
  • Formats: CD, CD+DVD, CD+BD, CD+BD+Egoistag 2011-2017[D]
4

Đĩa Đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách những đĩa đơn, với vị trí bảng và chứng nhận.
Title Year Peak chart positions Sales (JPN)[16] Certifications Album
JPN Oricon
[17]
JPN Hot 100
[21][E]
TWN
[28]
TWN East Asian
[20][B]
"Departures (Anata ni Okuru Ai no Uta)"[Jp 1] 2011 8 20 46,000 Extra Terrestrial Biological Entities
"The Everlasting Guilty Crown" 2012 7 15 51,000
"Namae no Nai Kaibutsu"[Jp 2] 6 9 41,000
  • RIAJ (digital): Platinum[29]
Greatest Hits 2011-2017 "Alter Ego"
"All Alone with You" 2013 6 9 33,000
  • RIAJ (digital): Gold[30]
"Suki to Iwareta Hi"[Jp 3][F]
"Fallen" 2014 9 8 19 1 28,745
  • RIAJ (digital): Gold[30]
"Reloaded"[Jp 4] 2015 6 6 28,493
"Kabaneri of the Iron Fortress" 2016 2 4 30,341
"Welcome to the *fam"
"Eiyū: Unmei no Uta"[Jp 5] 2017 5 7
"Sakase ya Sakase"[Jp 6] 2019 8 13,352[32] Non-album singles
"Saigo no Hanabira (the meaning of love)" 2020
"Zettai Zetsumei" 2021

Video Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Song Director(s)
2011 "Departures (Anata ni Okuru Ai no Uta)"
2012 "The Everlasting Guilty Crown"
"Planetes"
"Namae no Nai Kaibutsu" Masakazu Fukatsu[33]
2013 "All Alone with You"
2014 "Fallen"
2015 "Reloaded"
"Ghost of a smile"
"Door"
2016 "Kabaneri of the Iron Fortress"
"Welcome to the *fam"
2017 "Eiyū: Unmei no Uta"
2019 "Sakase ya Sakase"
2021 "Zettai Zetsumei"
  1. ^ Sales provided by Oricon database and are rounded to the nearest thousand copies.
  2. ^ a b Positions were sourced as follows: Extra Terrestrial Biological Entities 2012 week 38, "Fallen" 2014 week 48 and 2015 week 1.
  3. ^ Sales provided by Oricon database and are rounded to the nearest thousand copies.
  4. ^ With a set of 10 original dog tags.
  5. ^ Sources for chart positions are as follows: "Departures (Anata ni Okuru Ai no Uta)",[22] "The Everlasting Guilty Crown",[23] "Namae no Nai Kaibutsu",[24] "All Alone with You",[25] "Fallen",[26] "Reloaded".[27]
  6. ^ Released exclusively as a digital single.[31]
  1. ^ (あなたにおくるアイの歌? "A Love Song I'm Sending to You")
  2. ^ (名前のない怪物? "Nameless Monster")
  3. ^ (好きと言われた日? "The Day You Said You Loved Me")
  4. ^ Rirōdeddo (リローデッド Rirōdeddo?)
  5. ^ (英雄 運命の詩?)
  6. ^ (咲かせや咲かせ?)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Guilty Crown Anime's 1st Promo Video Streamed”. Anime News Network. ngày 8 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ “Music Group supercell Holds Auditions for Next Album”. Anime News Network. ngày 25 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  3. ^ “EGOIST『Extra terrestrial Biological Entities』インタビュー Page1” [Egoist Extra terrestrial Biological Entities Interview Page 1] (bằng tiếng Nhật). mFound. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.
  4. ^ “17-Year-Old Wins Supercell Audition to Sing Guilty Crown Songs”. Anime News Network. ngày 8 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.
  5. ^ a b “Departures -あなたにおくるアイの歌-” [Departures (Anata ni Okuru Ai no Uta)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ a b “The Everlasting Guilty Crown” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2012.
  7. ^ “Extra terrestrial Biological Entities” (bằng tiếng Nhật). Sony Music Entertainment Japan. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  8. ^ 名前のない怪物 (通常盤) [Namae no Nai Kaibutsu (regular edition)] (bằng tiếng Nhật). Sony Music Entertainment Japan. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
  9. ^ “Fallen” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  10. ^ “リローデッド” [Reloaded] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  11. ^ “Kabaneri of the Iron Fortress” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2016.
  12. ^ “ソニー、新レーベル『SACRA MUSIC』4月発足 Kalafina、ClariSら擁し海外展開”. Oricon. ngày 6 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  13. ^ “EGOIST, GARNiDELiA Perform Fate/Apocrypha Anime's Theme Songs”. Anime News Network. ngày 6 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
  14. ^ “chelly&staff” (bằng tiếng Nhật). Twitter. ngày 8 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  15. ^ “咲かせや咲かせ(初回生産限定盤)” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2019.
  16. ^ a b c “オリコンランキング情報サービス「you大樹」” [Oricon Ranking Information Service 'You Big Tree']. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  17. ^ a b c “EGOISTのリリース一覧” [List of Egoist's Releases]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  18. ^ “2013년 02주차 Album Chart 종합”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2014.
  19. ^ “2013년 02주차 Album Chart 국외”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2014.
  20. ^ a b “G-Music J-Pop Chart” (bằng tiếng Trung). G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
  21. ^ “Hot 100|JAPAN Charts|Billboard JAPAN” (bằng tiếng Nhật). Billboard.
  22. ^ “Japan Billboard Hot 100”. Billboard (bằng tiếng Nhật). ngày 7 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  23. ^ “Japan Billboard Hot 100”. Billboard (bằng tiếng Nhật). ngày 14 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  24. ^ “Japan Billboard Hot 100”. Billboard (bằng tiếng Nhật). ngày 12 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  25. ^ “Japan Billboard Hot 100”. Billboard (bằng tiếng Nhật). ngày 13 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  26. ^ “Japan Billboard Hot 100”. Billboard (bằng tiếng Nhật). ngày 1 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014.
  27. ^ “Japan Billboard Hot 100”. Billboard (bằng tiếng Nhật). ngày 18 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2015.
  28. ^ “G-Music Combo Chart” (bằng tiếng Trung). G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
  29. ^ a b レコード協会調べ 1月度有料音楽配信認定 [Record Association Investigation: January Digital Music Download Certifications] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. ngày 28 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2014.
  30. ^ a b レコード協会調べ 1月度有料音楽配信認定 [Record Association Invegestigation: March Digital Music Download Certifications] (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. ngày 20 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016.
  31. ^ “Anime Festival Asia 2013 in Singaporeにて解禁 配信限定Single EGOIST、新曲「好きと言われた日」配信開始!” (bằng tiếng Nhật). Sony. ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  32. ^ “週間 CDシングルランキング 2019年05月27日付” [Weekly CD Single Ranking for ngày 27 tháng 5 năm 2019]. Oricon Style (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  33. ^ 名前のない怪物 [Namae no Nai Kaibutsu] (bằng tiếng Nhật). Space Shower Networks. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.