Draculo shango
Draculo shango | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Callionymiformes |
Họ (familia) | Callionymidae |
Chi (genus) | Draculo |
Loài (species) | D. shango |
Danh pháp hai phần | |
Draculo shango (Davis & Robins, 1966) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Draculo shango là một loài cá biển thuộc chi Draculo trong họ Cá đàn lia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1966.
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]D. shango có phạm vi phân bố ở Đông Đại Tây Dương. Loài cá này được tìm thấy ở ngoài khơi Nigeria và Cameroon[1][2]. D. shango được thu thập ở vùng sóng vỗ, độ sâu khoảng 5 m trở lại. Phạm vi phân bố của loài này có thể rộng hơn, nhưng do đặc trưng của môi trường vùng sóng vỗ, rất khó để khảo sát thêm[1].
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở D. celetus là 4 cm[3]. Cơ thể của chúng có màu vàng cát, vùng lưng thường có nhiều đốm đen[3].
Số gai ở vây lưng: 3; Số tia vây mềm ở vây lưng: 9 - 10; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 9 - 11; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5; Số tia vây mềm ở vây ngực: 19 - 22[3].
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Smith-Vaniz, W.F. (2015). “Draculo shango”. Sách đỏ IUCN. 2015: e.T21112990A21910500. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T21112990A21910500.en.
- ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Draculo shango trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
- ^ a b c Food and Agriculture Organization of the United Nations (2018), The living marine resources of the Eastern Central Atlantic, quyển 4, Nhà xuất bản Food & Agriculture Org., tr.2820 ISBN 9789251092675