Bước tới nội dung

Doo Wop (That Thing)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Doo Wop (That Thing)"
Đĩa đơn của Lauryn Hill
từ album The Miseducation of Lauryn Hill
Phát hành7 tháng 7 năm 1998
Thu âmTháng 1, 1998
Thể loại
Thời lượng
  • 5:20 (bản album)
  • 3:51 (bản đĩa đơn)
Hãng đĩa
Sáng tácLauryn Hill
Sản xuấtLauryn Hill
Thứ tự đĩa đơn của Lauryn Hill
"Doo Wop (That Thing)"
(1998)
"Ex-Factor"
(1998)
Video âm nhạc
"Doo Wop (That Thing)" trên YouTube

"Doo Wop (That Thing)" là một bài hát được viết lời, sản xuất và thể hiện bởi nghệ sĩ thu âm người Mỹ Lauryn Hill cho album phòng thu đầu tay của cô, The Miseducation of Lauryn Hill (1998). Nó được phát hành vào ngày 7 tháng 7 năm 1998 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Ruffhouse RecordsColumbia Records. Được đánh dấu như là đĩa đơn đầu tay cho sự nghiệp hát đơn của Hill sau khi nhóm nhạc cũ của cô The Fugees tan rã, bài hát là một lời cảnh báo đến những gã đàn ông chỉ quan tâm đến vật chất mà quên đi bạn gái và những người thân của họ.

Sau khi phát hành, "Doo Wop (That Thing)" nhận được không ít những phản hồi tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao phần điệp khúc của nó trong việc thúc đẩy bình đẳng giới tính. Ngoài ra, bài hát còn chiến thắng hai giải Grammy cho Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhấtBài hát R&B xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 41. Nó cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại ở một số quốc gia, lọt vào top 5 ở Canada, Hà Lan và Vương quốc Anh, và vươn đến top 10 ở Úc (như là đĩa đơn mặt A đôi với bản hát lại "Can't Take My Eyes Off You" cho bộ phim năm 1997 Conspiracy Theory) và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, "Doo Wop (That Thing)" ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ mười trong lịch sử làm được điều này. Ngoài ra, nó cũng giúp Hill trở thành nghệ sĩ đầu tiên có đĩa đơn đầu tay ra mắt ở vị trí quán quân, và là đĩa đơn cá nhân đầu tiên của một rapper nữ đạt vị trí số một.

Video ca nhạc cho "Doo Wop (That Thing)" được đạo diễn bởi Big TV!, trong đó sử dụng hiệu ứng chia đôi màn hình để thể hiện hai hình ảnh khác nhau của Hill đang trình diễn bài hát ở thành phố New York vào thập niên 1960 và năm 1998. Video đã nhận được nhiều lời khen ngợi từ giới phê bình, và chiến thắng bốn trên tổng số năm hạng mục đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 1999, bao gồm Video của năm, Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhấtVideo R&B xuất sắc nhất. Đây được xem là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nữ ca sĩ, và được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ đương đại, như Rihanna, Amy Winehouse và dàn diễn viên của Glee. Thành công của bài hát và The Miseducation of Lauryn Hill đã giúp Hill trở thành một biểu tượng truyền thông quốc gia, một siêu sao quốc tế và góp phần phổ biến thể loại nhạc hip hop và neo soul vào nền âm nhạc đại chúng.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD #1 tại châu Âu[1]
  1. "Doo Wop (That Thing)" (radio chỉnh sửa) - 4:03
  2. "Doo Wop (That Thing)" (Gordon's Dub) - 4:04
  3. "Doo Wop (That Thing)" (không lời) - 4:01
Đĩa CD #2 tại châu Âu[2]
  1. "Doo Wop (That Thing)" - 4:03
  2. "Lost Ones" - 4:26
  3. "Forgive Them Father" - 4:28
Đĩa CD tại Hoa Kỳ[3]
  1. "Doo Wop (That Thing)" - 4:02
  2. "Lost Ones" (bản phối lại) - 4:16

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[35] Bạch kim 70.000^
Anh Quốc (BPI)[36] Vàng 400.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[37] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Lauryn Hill – Doo Wop (That Thing)”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ “Lauryn Hill – Doo Wop (That Thing)”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ “Lauryn Hill – Doo Wop (That Thing)”. Discogs. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ "Australian-charts.com – Lauryn Hill – Can't Take My Eyes Off of You / Doo Wop (That Thing)" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  5. ^ "Austriancharts.at – Lauryn Hill – Doo Wop (That Thing)" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  6. ^ "Ultratop.be – Lauryn Hill – Doo Wop (That Thing)" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  7. ^ "Ultratop.be – Lauryn Hill – Doo Wop (That Thing)" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  8. ^ “RPM 100 Hit Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ “RPM Dance”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  10. ^ a b “European Hot 100 Singles of 1998”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ "Lescharts.com – Lauryn Hill – Doo Wop (That Thing)" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  12. ^ “Lauryn Hill - Doo Wop (That Thing)” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  13. ^ "The Irish Charts – Search Results – Doo Wop (That Thing)" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  14. ^ "Nederlandse Top 40 – Lauryn Hill" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – Lauryn Hill – Doo Wop (That Thing)" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  16. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  17. ^ "Swedishcharts.com – Lauryn Hill – Doo Wop (That Thing)" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  18. ^ "Swisscharts.com – Lauryn Hill – Doo Wop (That Thing)" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  19. ^ "Lauryn Hill: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  20. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  21. ^ "Lauryn Hill Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  22. ^ "Lauryn Hill Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "Lauryn Hill Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ "Lauryn Hill Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ "Lauryn Hill Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  26. ^ “RPM's Top 50 Dance Tracks of '98”. RPM. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  27. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  28. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  29. ^ “Jaarlijsten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  30. ^ “Jaaroverzichten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  31. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1998 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  32. ^ “1998: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  33. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 1999”. ARIA charts. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2017.
  34. ^ a b c “1999: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2017.
  35. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Lauryn Hill” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Type Lauryn Hill vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Lauryn Hill” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]