Dietrich Bonhoeffer
Dietrich Bonhoeffer | |
---|---|
Dietrich Bonhoeffer năm 1939 | |
Phát âm | tiếng Đức: [ˈdiːtʁɪç ˈboːnhœfɐ] |
Sinh | Tỉnh Silesia, Vương quốc Phổ, Đế quốc Đức | 4 tháng 2 năm 1906
Mất | 9 tháng 4 năm 1945 Flossenbürg concentration camp, Đức Quốc xã 49°44′06″B 12°21′21″Đ / 49,73496°B 12,35577°Đ | (39 tuổi)
Học vị | Staatsexamen (Tübingen), Doctor of Theology (Berlin), Privatdozent (Berlin) |
Tôn giáo | Giáo hội Luther |
Giáo hội | Tin Lành (1906-1933) Confessing Church (1933-1945) |
Tác phẩm | Tác giả của một số sách và bài báo (xem bên dưới) |
Giáo đoàn | Hội thánh của Hội thánh Zion, Berlin Đức-speaking congregations of St. Paul's and Sydenham, Luân Đôn |
Chức vụ | Giảng viên của Đại học Frederick William University of Berlin (1931-1936) Mục sư của sinh viên tại Đại học Kỹ thuật Béc-lin, Berlin, Đức (1931-1933) Giảng viên của [ Confessing Church]] ứng cử viên của mục sư tại Finkenwalde (1935-1937) |
Danh hiệu | Mục sư |
Dietrich Bonhoeffer (4 tháng 2 năm 1906 - 9 tháng 4 năm 1945) là một mục sư, nhà thần học, gián điệp người Đức, nhà bất đồng chính kiến chống lại Đức Quốc xã, và thành viên sáng lập chính của Confessing Church. Các bài viết của ông về vai trò của Thiên chúa giáo trong thế giới thế tục đã trở nên có ảnh hưởng rộng rãi, và cuốn sách của ông về Chi phí của Tôn giáo đã trở thành một cuốn sách kinh điển thời hiện đại.[1]
Ngoài những bài viết thần học của mình, Bonhoeffer được biết đến với sự phản kháng mạnh mẽ của ông đối với chế độ độc tài của Đức Quốc xã, bao gồm cả sự phản đối tiếng nói của Hitler đối với chương trình euthanasia của Hitler và chính sách khủng bố diệt chủng người Do Thái.[2] Ông bị Gestapo bắt vào tháng 4 năm 1943 và bị giam tại nhà tù Tegel trong một năm rưỡi. Sau đó, ông được chuyển đến một trại tập trung của Đức quốc xã. Sau khi bị buộc tội liên quan đến âm mưu ám sát Adolf Hitler, ông đã nhanh chóng bị kết án, cùng với các người đồng mưu bị buộc tội khác, bao gồm các cựu thành viên của Abwehr (Văn phòng Tình báo quân đội Đức), và sau đó bị treo cổ vào ngày 9 tháng 4 năm 1945 trong thời kì chế độ Đức Quốc xã dần sụp đổ.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Dietrich Bonhoeffer Biography”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2008.
- ^ Rasmussen, Larry L. (2005). Dietrich Bonhoeffer: Reality And Resistance. Westminster John Knox Press. tr. 130. ISBN 978-0-664-23011-1.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Dbonhoeffer.org
- Dietrich Bonhoeffer trên DMOZ
- Dietrich Bonhoeffer on Encyclopædia Britannica
- Bonhoeffer Reading Room Lưu trữ 2019-08-28 tại Wayback Machine with extensive links to on-line primary and sesources, Tyndale Seminary
- Lawrence, Joel. “Bonhoeffer Bibliography. Update 2009” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2010.
- Article by Douglas Huff in The Internet Encyclopedia of Philosophy Lưu trữ 2009-01-13 tại Wayback Machine
- Great Lives: Dietrich Bonhoeffer
- See: Maria von Wedemeyer-Weller Lưu trữ 2013-03-06 tại Wayback Machine
- "Prison Writings in a World Come of Age: The Special Vision of Dietrich Bonhoeffer", Martin E. Marty, Berfrois, ngày 12 tháng 5 năm 2011
- Richard Beck (ngày 8 tháng 12 năm 2010), Bonoheffer: etsi deus non daretur
- Westminster Abbey: Dietrich Bonhoeffer