Danh sách tập phim Family Guy
Family Guy là một loạt phim hoạt hình sitcom của Mỹ được sáng tác bởi Seth MacFarlane cho Fox Broadcasting Company. Bộ phim xoay quanh gia đình Griffin, một gia đình không êm ấm bao gồm người cha Peter (MacFarlane) và người mẹ Lois (Alex Borstein), những đứa con của họ, Meg (Lacey Chabert từ tập 1–9, sau đó là Mila Kunis từ Tập 10 trở đi), Chris (Seth Green), Stewie (MacFarlane) cùng chú chó Brian (MacFarlane). Bộ phim lấy bối cảnh tại thị trấn hư cấu Quahog, tiểu bang Rhode Island.
Ý tưởng về Family Guy được MacFarlane hình thành vào năm 1995 khi đang theo học về hoạt hình tại Rhode Island School of Design. Anh ấy đã tạo ra hai bộ phim ngắn mang tên The Life of Larry và Larry & Steve, cả hai bộ phim ngắn đều đóng một vai trò quan trọng trong sự quyết định tiếp nhận loạt phim của ban giám đốc điều hành Fox vào năm 1998. Sau hai mùa, Fox đưa ra quyết định hủy bỏ bộ phim. Mặc dù bị hủy bỏ, nhưng mùa thứ ba vẫn được sản xuất,[1][2] sau đó loạt phim chính thức bị hủy bỏ vào cuối mùa phim 2001–2002. Việc phát lại trên khối chương trình truyền hình Adult Swim của Cartoon Network đã thu hút sự quan tâm và đã có một chiến dịch viết thư, cùng với doanh số bán DVD ấn tượng, đã khuyến khích Fox đưa chương trình quay trở lại cho mùa truyền hình 2005–2006.[3]
Family Guy cùng với dàn diễn viên của loạt phim đã được đề cử 27 lần tại các hạng mục của Giải Primetime Emmy và 8 trong số 27 đề cử đó được đoạt giải. MacFarlane đã giành được giải thưởng Màn trình diễn lồng tiếng xuất sắc cho vai diễn Stewie,[4] MacFarlane và Walter Murphy đã giành được giải thưởng Nhạc và lời xuất sắc cho bài hát "You Got a Lot to See" trong tập "Brian Wallows and Peter's Swallows",[4] Steven Fonti đã giành được giải thưởng Thành tựu cá nhân xuất sắc trong lĩnh vực hoạt hình cho tác phẩm kịch bản phân cảnh của anh ấy trong tập "No Chris Left Behind",[5] Greg Colton đã giành được giải thưởng Thành tựu cá nhân xuất sắc trong lĩnh vực hoạt hình cho tác phẩm kịch bản phân cảnh của anh ấy trong tập "Road to the Multiverse",[6] Patrick S. Clark và Jim Fitzpatrick đã giành được Hòa âm xuất sắc cho một loạt phim hài hoặc chính kịch (nửa giờ) và Hoạt hình là giải thưởng cho tác phẩm hòa âm phối khí của họ trong tập "Road to the North Pole",[7] và MacFarlane đã giành được giải thưởng Màn trình diễn lồng tiếng cho nhân vật xuất sắc cho màn trình diễn của anh ấy trong tập "Pilling Them Softly".[8] Chương trình này đã được đề cử 12 lần trong Annie và đã giành chiến thắng ba lần, hai lần vào năm 2006 và một lần vào năm 2008.[9][10][11] Năm 2009, loạt phim này được đề cử giải Emmy cho Phim truyền hình hài xuất sắc, trở thành chương trình hoạt hình đầu tiên được đề cử ở hạng mục này kể từ loạt phim The Flintstones vào năm 1961.[12]
Tính đến ngày 13 tháng 3 năm 2024, 420 tập phim Family Guy đã được phát sóng. Loạt phim này vẫn là một chương trình có độ dài đứng thứ hai của Fox, chỉ sau The Simpsons. Đồng thời, loạt phim này vẫn là loạt phim có kịch bản chiếu vào khung giờ vàng với thời dài thứ tư ở Bắc Mỹ.[13] Vào ngày 11 tháng 5 năm 2020, Fox đã gia hạn loạt phim với mùa thứ mười chín,[14][15] được công chiếu vào ngày 27 tháng 9 năm 2020[16] và kết thúc vào ngày 16 tháng 5 năm 2021.[17] Vào ngày 23 tháng 9 năm 2020, Fox thông báo rằng chương trình sẽ tiếp tục đến mùa 20 và 21,[18] và sau đó gia hạn cho mùa 22 và 23 vào ngày 26 tháng 1 năm 2023.[19]
Tổng quan về loạt phim
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa | Số tập | Phát sóng gốc | Thứ hạng | Người xem (triệu) | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Phát sóng lần đầu | Phát sóng lần cuối | ||||||
1 | 7 | 31 tháng 1 năm 1999 | 16 tháng 5 năm 1999 | 33 | 12.80[20] | ||
2 | 21 | 23 tháng 9 năm 1999 | 1 tháng 8 năm 2000 | 114 | — | ||
3 | 22 | 11 tháng 7 năm 2001 | 9 tháng 11 năm 2003[a] | 125 | 4.50[21] | ||
4 | 30 | 1 tháng 5 năm 2005 | 21 tháng 5 năm 2006 | 68 | 7.90[22] | ||
5 | 18 | 10 tháng 9 năm 2006 | 20 tháng 5 năm 2007 | 71 | 7.20[23] | ||
6 | 12 | 23 tháng 9 năm 2007 | 4 tháng 5 năm 2008 | 84 | 7.94[24] | ||
7 | 16 | 28 tháng 9 năm 2008 | 17 tháng 5 năm 2009 | 69 | 7.56[25] | ||
8 | 21 | 27 tháng 9 năm 2009 | 20 tháng 6 năm 2010[b] | 53 | 7.73[26] | ||
9 | 18 | 26 tháng 9 năm 2010 | 22 tháng 5 năm 2011 | 56 | 7.66[27] | ||
10 | 23 | 25 tháng 9 năm 2011 | 20 tháng 5 năm 2012 | 63 | 7.30[28] | ||
11 | 22 | 30 tháng 9 năm 2012 | 19 tháng 5 năm 2013 | 62 | 6.94[29] | ||
12 | 21 | 29 tháng 9 năm 2013 | 18 tháng 5 năm 2014 | 78 | 6.11[30] | ||
13 | 18 | 28 tháng 9 năm 2014 | 17 tháng 5 năm 2015 | 94 | 5.86[31] | ||
14 | 20 | 27 tháng 9 năm 2015 | 22 tháng 5 năm 2016 | 111 | 4.28[32] | ||
15 | 20 | 25 tháng 9 năm 2016 | 21 tháng 5 năm 2017 | 116 | 3.93[33] | ||
16 | 20 | 1 tháng 10 năm 2017 | 20 tháng 5 năm 2018 | 136 | 3.52[34] | ||
17 | 20 | 30 tháng 9 năm 2018 | 12 tháng 5 năm 2019 | 131 | 3.33[35] | ||
18 | 20 | 29 tháng 9 năm 2019 | 17 tháng 5 năm 2020 | 107[36] | 2.65[36] | ||
19 | 20 | 27 tháng 9 năm 2020 | 16 tháng 5 năm 2021 | 120[37] | 2.19[37] | ||
20 | 20 | 26 tháng 9 năm 2021 | 22 tháng 5 năm 2022 | 111[38] | 1.90[38] | ||
21 | 20 | 25 tháng 9 năm 2022 | 7 tháng 5 năm 2023 | 104[39] | 1.64[39] | ||
22 | TBA | 1 tháng 10 năm 2023 | 17 tháng 4 năm 2024[40] | TBA | TBA |
Các tập phim
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa 1 (1999)
[sửa | sửa mã nguồn]TT. tổng thể | TT. trong mùa phim | Tiêu đề | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát hành gốc | Mã sản xuất | Người xem tại Hoa Kỳ (triệu) |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 1 | "Death Has a Shadow" | Peter Shin | Seth MacFarlane | 31 tháng 1 năm 1999 | 1ACX01 | 22.00[41] |
2 | 2 | "I Never Met the Dead Man" | Michael Dante DiMartino | Chris Sheridan | 11 tháng 4 năm 1999 | 1ACX02 | 14.50[42] |
3 | 3 | "Chitty Chitty Death Bang" | Dominic Polcino | Danny Smith | 18 tháng 4 năm 1999 | 1ACX04 | 13.78[43] |
4 | 4 | "Mind Over Murder" | Roy Allen Smith | Neil Goldman & Garrett Donovan | 25 tháng 4 năm 1999 | 1ACX03 | 11.69[44] |
5 | 5 | "A Hero Sits Next Door" | Monte Young | Mike Barker & Matt Weitzman | 2 tháng 5 năm 1999 | 1ACX05 | 12.61[45] |
6 | 6 | "The Son Also Draws" | Neil Affleck | Ricky Blitt | 9 tháng 5 năm 1999 | 1ACX06 | 11.20[46] |
7 | 7 | "Brian: Portrait of a Dog" | Michael Dante DiMartino | Gary Janetti | 16 tháng 5 năm 1999 | 1ACX07 | 13.10[47] |
Các tập phim chưa lên lịch
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Tham khảo |
---|---|
"Fat Actor" | [48] |
"Faith No More" | [49] |
"Live, Laugh Love" | [50] |
"Drunk with Power" | [51] |
"Lois C.K." | [52] |
"Fat Gun" | [53] |
"The Chicken or the Meg" | [54] |
"Dog is My Co-Pilot" | [55] |
"Peter, Peter, Pumpkin Cheater" | [56] |
"Gift of the White Guy" | [57] |
"Pitch Imperfect" | [58] |
"The Butterfly Erect" | [59] |
"The Elle Word" | [60] |
"A Real Who's Hulu" | [61] |
"China Doll" | [62] |
"One Foot in Front of the Mother" | [63] |
"Martian Meg" | [64] |
"The One with All the Abortions" | [65] |
"Double Annul" | [66] |
"The Fat Lotus" | [67] |
"The Edible Arrangement" | [68] |
"Twain's World" | [69] |
"Pumpkin Spice Girls" | [70] |
"Young Carter" | [71] |
"Lyin' Brian" | [72] |
"The Michael B. Jordan Story, Pt. 1" | [73] |
Tập đặc biệt
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Đạo diễn | Biên kịch | Ngày phát hành gốc | Mã sản xuất [74] | |
---|---|---|---|---|---|
"100th Episode Special" | Seth MacFarlane | Tom Devanney & Alec Sulkin & John Viener & Wellesley Wild | 4 tháng 11 năm 2007 | 6ACX45 | 10.47[75] |
Seth MacFarlane tổ chức chương trình đặc biệt nhìn lại những tập phim đáng nhớ nhất trong 100 tập phim Family Guy vừa qua. | |||||
"Family Guy Presents: Seth & Alex's Almost Live Comedy Show" | Jackson Douglas & Louis J. Horvitz | Aaron Blitzstein & Alex Borstein & Cherry Chevapravatdumrong & Andrew Goldberg & Dave Ihlenfeld & Artie Johann & Seth MacFarlane & Patrick Meighan & Danny Smith & Alec Sulkin & John Viener & Wellesley Wild | 8 tháng 11 năm 2009 | N/A | 6.73[76] |
Seth MacFarlane và Alex Borstein tổ chức chương trình tạp kỹ đặc biệt kéo dài nửa giờ. | |||||
"200 Episodes Later" | Brad Lachman | Michael O'Rourke | 11 tháng 11 năm 2012 | AACX45 | 5.06[77] |
Người hâm mộ được xem hậu trường những khoảnh khắc phản cảm nhất của Family Guy. | |||||
Người xem (triệu) |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Mùa 3 chính thức kết thúc vào ngày 14 tháng 2 năm 2002. Tập 22 được phát hành lần đầu trên DVD trước khi phát sóng lần đầu trên Adult Swim; tập phim này sau đó được chiếu trên Fox vào ngày 10 tháng 12 năm 2004.
- ^ Mùa 8 chính thức kết thúc vào ngày 23 tháng 5 năm 2010. Tập 21 được phát sóng lần đầu trên BBC Three tại Anh vào ngày 20 tháng 6 năm 2010, trước khi ra mắt tại Mỹ trên DVD vào ngày 28 tháng 9 năm 2010.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Plenty of Changes at Fox, UPN, Fox Tinkers With its Prime-Time Lineup on 6 Nights, UPN on 3”. Beacon Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2009.
- ^ “ARTS & TV in Brief; 'Family Guy,' 'SportsNight' may move to new networks”. Boston Herald. Herald Media Inc. 25 tháng 4 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2009.
- ^ McKinley, Jesse (2 tháng 5 năm 2005). “Canceled and Resurrected, on the Air and Onstage”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2007.
- ^ a b McLean, Thomas (1 tháng 6 năm 2007). “Seth MacFarlane: Family Guy, American Dad!”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2007.
- ^ “Academy of Television Arts & Sciences Announces Emmy Award Winners in Costumes for a Variety or Music Program and Individual Achievement in Animation”. Academy of Television Arts & Sciences. 21 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2010.
- ^ “2010 Creative Arts Emmy Winners Press Release” (PDF). Academy of Motion Picture Arts and Sciences. 22 tháng 8 năm 2010. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Nominees/Winners”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Outstanding Character Voice-Over Performance – 2016”. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Legacy: 34th Annual Annie Award Nominees and Winners”. Annie Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Legacy: 35th Annual Annie Award Nominees and Winners”. Annie Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Annie Awards: For Your Consideration”. Annie Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2009.
- ^ Collins, Scott (17 tháng 7 năm 2009). “Family Guy breaks the funny bone barrier with Emmy nod”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2009.
- ^ “The 20 Longest Running TV Shows Of All Time”. Screen Rant. 7 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Family Guy renewed through 2020–21 season”. 11 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2020.
- ^ “FOX Announces Fall 2020 Schedule”. The Futon Critic. 11 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2020.
- ^ Dailly, Paul (22 tháng 7 năm 2020). “FOX Sets Premiere Dates for The Simpsons, Family Guy, and More!”. TV Fanatic. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Shows A-Z – family guy on fox”. The Futon Critic. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021.
- ^ Andreeva, Nellie (23 tháng 9 năm 2020). “'Family Guy' & 'Bob's Burgers' Get Two-Season Renewals By Fox”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
- ^ Petski, Denise; Andreeva, Nellie (26 tháng 1 năm 2023). “The Simpsons, Family Guy & Bob's Burgers Renewed For Two Additional Seasons Through 2024-25”. Deadline Hollywood.
- ^ “1998–1999 Television Season Top Rated Shows”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2006.
- ^ “How did your favorite show rate?”. USA Today. 28 tháng 5 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2009.
- ^ “Series”. The Hollywood Reporter. 26 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.
- ^ “2006–07 primetime wrap”. The Hollywood Reporter. 25 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “Season Program Rankings from 09/24/07 through 05/25/08”. ABC Medianet. 28 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.
- ^ “Season Program Rankings from 09/22/08 through 05/17/09”. ABC Medianet. 19 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.
- ^ Andreeva, Nellie (27 tháng 5 năm 2010). “Full Series Rankings For The 2009–10 Broadcast Season”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2010.
- ^ Andreeva, Nellie (27 tháng 5 năm 2011). “Full 2010–2011 TV Season Series Rankings”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
- ^ Andreeva, Nellie (27 tháng 5 năm 2011). “Full 2011–2012 TV Season Series Rankings”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
- ^ Andreeva, Nellie (27 tháng 5 năm 2011). “Full 2012–2013 TV Season Series Rankings”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
- ^ Andreeva, Nellie (27 tháng 5 năm 2011). “Full 2012–2013 TV Season Series Rankings”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Full 2014–15 Series Rankings”. Deadline Hollywood. 22 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Full 2015–16 TV Season Series Rankings”. Deadline Hollywood. 26 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Final 2016–17 TV Rankings: 'Sunday Night Football' Winning Streak Continues”. Deadline Hollywood. 26 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
- ^ “2017–18 TV Series Ratings Rankings: NFL Football, 'Big Bang' Top Charts”. Deadline Hollywood. 22 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
- ^ “2018–19 TV Season Ratings: CBS Wraps 11th Season At No. 1 In Total Viewers, NBC Tops Demo; 'Big Bang Theory' Most Watched Series”. Deadline Hollywood. 21 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b “TV Ratings: 7-Day Season Averages for Every 2019–20 Broadcast Series | Hollywood Reporter”. The Hollywood Reporter. 4 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2020.
- ^ a b “TV Ratings: 7-Day Season Averages for Every 2020–21 Broadcast Series | Hollywood Reporter”. The Hollywood Reporter. 8 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
- ^ a b “TV Ratings: 7-Day Season Averages for Every 2021–22 Broadcast Series | Hollywood Reporter”. The Hollywood Reporter. 8 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021.
- ^ a b “TV Ratings 2022-23: Final Seven-Day Averages for Every Network Series”. The Hollywood Reporter. 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ “FOX Gets Pumped for Summer and Goes Balls to the Wall with New and Returning Unscripted Series” (Thông cáo báo chí). Fox. 4 tháng 3 năm 2024 – qua The Futon Critic.
- ^ “National Nielsen Viewership (Jan. 25-31)”. Los Angeles Times. 3 tháng 2 năm 1999. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021 – qua Newspapers.com.
- ^ “National Nielsen Viewership (April 5-11)”. Los Angeles Times. 14 tháng 4 năm 1999. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021 – qua Newspapers.com.
- ^ “National Nielsen Viewership (April 12-18)”. Los Angeles Times. 21 tháng 4 năm 1999. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021 – qua Newspapers.com.
- ^ “National Nielsen Viewership (April 19-25)”. Los Angeles Times. 28 tháng 4 năm 1999. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021 – qua Newspapers.com.
- ^ “National Nielsen Viewership (April 26-May 2)”. Los Angeles Times. 5 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021 – qua Newspapers.com.
- ^ “National Nielsen Viewership (May 3-9)”. Los Angeles Times. 12 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021 – qua Newspapers.com.
- ^ “National Nielsen Viewership (May 10-16)”. Los Angeles Times. 19 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021 – qua Newspapers.com.
- ^ Purdum, James (2024). “EIDR Record: Fat Actor (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/8390-77CE-D37A-5F05-1468-C. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2024). “EIDR Record: Faith No More (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/F65D-6A99-83C9-B3B9-2C6D-S. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2024). “EIDR Record: Live, Laugh Love (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/284F-D58E-D9F2-5FFA-E8B7-0. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2024). “EIDR Record: Drunk With Power (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/B0D8-0468-EFB0-85E5-68DA-M. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2024). “EIDR Record: Lois C.k. (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/F9FE-4672-A691-1208-FDE9-J. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: Fat Gun (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/5925-CB11-8EA5-D026-49D7-F. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: The Chicken Or The Meg (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/C4F6-9598-2ACE-7D7B-AACB-W. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: Dog is My Co-Pilot (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/B2E3-6511-D083-4E06-476A-H. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: Peter, Peter, Pumkin Cheater (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/ED87-3D1C-E5E8-CEFB-0CDA-7. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: Gift Of The White Guy (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/59D0-B12E-78A0-6D63-F6DF-0. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: Pitch Imperfect (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/FF60-E17D-827C-FA71-CD62-H. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: The Butterfly Erect (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/8304-0B59-AE87-2AD2-8BD2-4. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: The Elle Word (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/61C8-F065-898B-15FE-87A0-H. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: A Real Who's Hulu (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/7ECA-460B-F9B8-8404-3743-G. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: China Doll (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/4263-2B9A-1478-FEA2-AD1B-V. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: One Foot In Front Of The Mother (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/C7D4-7106-7865-5AB3-291E-6. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: Martian Meg (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/1F7B-39EF-AB4F-50BA-3A54-4. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: The One With All The Abortions (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/E392-3141-EC5D-348E-7208-F. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: Double Annul (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/45FC-B7A6-643D-BBCD-4DE6-O. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: The Fat Lotus (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/4560-FB0C-5AA8-07B5-5E08-A. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: The Edible Arrangement (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/321F-BBAA-184D-505D-046B-Y. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: Twain's World (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/C56B-72AA-2C71-0934-2D81-W. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: Pumpkin Spice Girls (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/1128-CFF3-A9E4-2DA7-BFE9-Y. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: Young Carter (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/4F30-D603-3776-2670-2D25-P. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: Lyin' Brian (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/0CF2-AB9E-C153-4C80-CF84-H. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
- ^ Purdum, James (2023). “EIDR Record: The Michael B. Jordan Story, Pt. 1 (2023, TV)”. ui.eidr.org. doi:10.5240/0CF2-AB9E-C153-4C80-CF84-H. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
- ^ “20th Century Fox – Fox In Flight – Family Guy”. 20th Century Fox. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2012.
- ^ Calabria, Rosario T. (12 tháng 11 năm 2007). “Broadcast TV Ratings for Sunday, November 11, 2007”. Your Entertainment Now. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2010.
- ^ Calabria, Rosario T. (16 tháng 11 năm 2009). “Broadcast TV Ratings for Sunday, November 15, 2009”. Your Entertainment Now. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênFamilyGuy200
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Danh sách tập phim Family Guy. |
Wikiquote có sưu tập danh ngôn về: |