Danh sách giải thưởng và đề cử của Lady Gaga
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
![]() Gaga tại Giải British Fashion Awards năm 2015 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số giải thưởng | 189 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số đề cử | 424[a] |
Lady Gaga là một ca sĩ-nhạc sĩ nhạc pop người Hoa Kỳ. Album phòng thu đầu tiên của cô mang tên The Fame được hãng thu âm Interscope Records phát hành vào tháng 8 năm 2008. Album này đã tạo nên một chuỗi các ca khúc hit của cô, mà nổi bật là đĩa đơn đầu tiên Just Dance đã được đề cử giải Grammy ở hạng mục Thu âm nhạc Dance xuất sắc nhất. Ca khúc tiếp theo được trích từ The Fame: Poker Face tiếp tục giành vị trí quán quân hầu hết các bảng xếp hạng trên toàn thế giới và được đề cử cho một số giải Grammy trong đó có Bài hát của năm, Thu âm của năm và chiến thắng ở hạng mục Thu âm nhạc Dance xuất sắc nhất vào năm 2010.[1]
The Fame cũng giành được rất nhiều giải thưởng và đề cử, album được đề cử giải Grammy cho Album của năm và chiến thắng ở hạng mục album nhạc điện tử xuất sắc nhất. Ngoài ra, với hai ca khúc khác trong album The Fame là LoveGame và Paparazzi cũng giúp cô nhận được thêm nhiều đề cử khác. Tổng cộng, cô nhận được 189 giải và 424 đề cử.
Giải thưởng Âm nhạc Mĩ
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng Âm nhạc Mĩ (American Music Awards, gọi tắt là AMAs) là một giải thưởng thường niên được tổ chức lần đầu vào năm 1973 bởi Dick Clark. Đây là giải thưởng thường được tổ chức gần kề với các lễ trao giải khác như Grammy và MTV Video Music Awards. Lady Gaga đã có 9 đề cử ở lễ trao giải này và giành được một giải thưởng.[2]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | Lady Gaga | Nghệ sĩ của năm | Đề cử |
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Nữ nghệ sĩ nhạc Pop/Rock được ưa thích nhất | Đề cử | ||
The Fame | Album nhạc Pop/Rock được ưa thích nhất | Đề cử | |
2010 | Lady Gaga | Nghệ sĩ của năm | Đề cử |
Nữ nghệ sĩ nhạc Pop/Rock được ưa thích nhất | Đoạt giải | ||
2011 | Lady Gaga | Nghệ sĩ của năm | Đề cử |
Nữ nghệ sĩ nhạc Pop/Rock được ưa thích nhất | Đề cử | ||
Born This Way | Album nhạc Pop/Rock được ưa thích nhất | Đề cử |
Giải thưởng Âm nhạc ARIA
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | Lady Gaga | Nghệ sĩ nổi tiếng nhất trên toàn cầu | Đề cử |
2011 | Lady Gaga | Nghệ sĩ nổi tiếng nhất trên toàn cầu | Đề cử |
Giải thưởng ASCAP
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | "Just Dance" (hợp tác với Colby O'Donis) | Ca khúc được biểu diễn nhiều nhất | Đoạt giải |
"Paparazzi" | Đoạt giải | ||
2011 | "Telephone" (hợp tác với Beyoncé) | Đoạt giải | |
2012 | "Born This Way" | Đoạt giải | |
"Marry the Night" | Đoạt giải | ||
"The Edge of Glory" | Đoạt giải |
Giải ASSOS
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2012 | "Marry the Night" | Top 5 bài hát | Đoạt giải |
Born This Way | Top 5 album | Đoạt giải |
Giải thưởng BAMBI
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2011 | Lady Gaga | Nghệ sĩ nhạc Pop quốc tế | Đoạt giải |
Giải BET
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | "Video Phone" (với Beyoncé) | Video của năm | Đoạt giải |
Ca khúc hợp tác xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
2011 | Lady Gaga | Nghệ sĩ nhiều fan nhất | Đề cử |
Các giải Billboard
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 10/2009, Lady Gaga đã được tạp chí Billboard vinh danh với danh hiệu Ngôi sao mới nổi. Sau đó cô lại được nhận thêm vinh dự đó một lần nữa khi nhận giải thưởng khác là Người phụ nữ của năm.[3]
Giải thưởng xếp hạng Billboard cuối năm
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng âm nhạc Billboard đã không được tiến hành từ năm 2007 nhưng những người chiến thắng sẽ được công bố vào cuối năm như là một biểu tượng âm nhạc trong năm đó. Vào năm 2009, 2010 và 2011, Lady Gaga được đề cử ở 16 hạng mục khác nhau và giành cả 16 giải ở bảng xếp hạng cuối năm này.[4]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | Lady Gaga | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Nghệ sĩ nhạc kĩ thuật số hàng đầu | Đoạt giải | ||
Nghệ sĩ nhạc Pop hàng đầu | Đoạt giải | ||
Top 100 nghệ sĩ hàng đầu Canada | Đoạt giải | ||
Nghệ sĩ nhạc điện tử/dance hàng đầu | Đoạt giải | ||
The Fame | Album nhạc điện tử/dance hàng đầu | Đoạt giải | |
Top 100 album châu Âu | Đoạt giải | ||
"Poker Face" | Top 100 bài hát châu Âu | Đoạt giải | |
2010 | Lady Gaga | Nghệ sĩ hàng đầu | Đoạt giải |
Nghệ sĩ nhạc điện tử/dance hàng đầu | Đoạt giải | ||
Nữ nghệ sĩ hàng đầu | Đoạt giải | ||
The Fame Monster | Album nhạc điện tử/dance hàng đầu | Đoạt giải | |
Top 100 album châu Âu | Đoạt giải | ||
"Bad Romance" | Top 100 bài hát châu Âu | Đoạt giải | |
2011 | Lady Gaga | Nghệ sĩ nhạc điện tử/dance hàng đầu | Đoạt giải |
Born This Way | Album nhạc điện tử/dance hàng đầu | Đoạt giải |
Giải âm nhạc Billboard
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2011 | Lady Gaga | Nghệ sĩ xuất sắc nhất | Đề cử |
Nghệ sĩ lưu diễn xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Nghệ sĩ xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Nghệ sĩ nhạc kĩ thuật số xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Nữ nghệ sĩ xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Nghệ sĩ nhạc Pop xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Nghệ sĩ nhạc Dance xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Nghệ sĩ có nhiều fan nhất | Đề cử | ||
"The Fame" | Album nhạc điện tử xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Album nhạc Pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||
"Bad Romance" | Ca khúc nhạc Dance xuất sắc nhất | Đề cử | |
Ca khúc xuất sắc nhất (Video) | Đề cử | ||
"Telephone" | Ca khúc nhạc Dance xuất sắc nhất | Đề cử | |
"The Fame Monster" | Album nhạc điện tử xuất sắc nhất | Đề cử | |
"The Remix" | Album nhạc điện tử xuất sắc nhất | Đề cử |
Giải thưởng âm nhạc Latin Billboard
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | Lady Gaga | Nghệ sĩ của năm | Đề cử |
Nghệ sĩ Solo của năm | Đoạt giải | ||
2011 | Lady Gaga | Nghệ sĩ của năm | Đề cử |
Nữ nghệ sĩ của năm | Đề cử |
Giải thưởng lưu diễn Billboard
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | Lady Gaga | Nghệ sĩ đột phá | Đoạt giải |
Giải quảng bá và thương mại | Đoạt giải |
Giải thưởng BMI
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | "Just Dance" (hợp tác với Colby O'Donis) | Ca khúc hay nhất | Đoạt giải |
"Poker Face" | Ca khúc hay nhất | Đoạt giải | |
"LoveGame" | Ca khúc hay nhất | Đoạt giải | |
2011 | "Paparazzi" | Ca khúc hay nhất | Đoạt giải |
"Bad Romance" | Ca khúc hay nhất | Đoạt giải | |
"Telephone" (hợp tác với Beyoncé) | Ca khúc hay nhất | Đoạt giải | |
"Alejandro" | Ca khúc hay nhất | Đoạt giải | |
Lady Gaga | Người viết bài hát của năm | Đoạt giải |
Giải thưởng Âm nhạc Brit
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | Lady Gaga | Nữ nghệ sĩ Solo quốc tế xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Nghệ sĩ đột phá nhất | Đoạt giải | ||
The Fame | Album quốc tế hay nhất | Đoạt giải | |
2012 | Lady Gaga | Nữ nghệ sĩ Solo quốc tế xuất sắc nhất | Đề cử |
Giải thưởng Thời trang CFDA
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2011 | Lady Gaga | Biểu tượng thời trang của năm | Đoạt giải |
Giải thưởng âm nhạc của kênh [V] tại Thái Lan
[sửa | sửa mã nguồn]"Giải thưởng âm nhạc của kênh [V] tại Thái Lan" được tổ chức lần đầu vào năm 2002 bởi kênh âm nhạc [V] Thái Lan. Lady Gaga đã nhận được 3 giải thưởng trong tổng số 3 đề cử.[5]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | Lady Gaga | Nghệ sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
"Poker Face" | Video âm nhạc quốc tế | Đoạt giải |
Giải thưởng Echo
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | Lady Gaga | Nữ nghệ sĩ quốc tế | Đoạt giải |
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
The Fame | Album quốc tế của năm | Đề cử | |
"Poker Face" | Ca khúc quốc tế của năm | Đoạt giải | |
2012 | Lady Gaga | Nữ nghệ sĩ quốc tế | Đề cử |
Giải Emma-gaala
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng Emma (tiếng Phần Lan là Emma-gaala) là một giải thưởng âm nhạc Thụy Điển. Lady Gaga được đề cử vào năm 2011 và năm 2012, trong đó, đề cử năm 2012 chưa được công bố.
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | Lady Gaga | Nghệ sĩ nước ngoài của năm | Đề cử |
2012 | Nghệ sĩ nước ngoài của năm | Đoạt giải |
Giải Emmy
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Emmy (thường gọi là Emmy) là giải thưởng danh giá nhất trong lĩnh vực truyền hình, giống như giải Oscar trong điện ảnh và giải Grammy trong âm nhạc. Lady Gaga đã thắng 1 giải Emmy vào năm 2011.[6][7][8]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2011 | Lady Gaga Presents The Monster Ball Tour: At Madison Square Garden | Các ấn phẩm Âm nhạc và Hài kịch khác | Đoạt giải |
Giải thưởng Âm nhạc ESKA
[sửa | sửa mã nguồn]"Giải thưởng âm nhạc ESKA" là lễ trao giải được tổ chức hằng năm tại Ba Lan bởi Polish radio station ESKA. Lady Gaga đã nhận được hai giải thưởng trên tổng số hai đề cử. Đây cũng là giải thưởng âm nhạc đầu tiên trong sự nghiệp âm nhạc của cô.[9]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | Lady Gaga | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đoạt giải |
2011 | Nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Giải thưởng GLAAD
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng Grammy
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ trao giải Grammy là lễ trao giải hằng năm được tổ chức bởi "Hiệp hôi thu âm âm nhạc Mỹ" và là một giải thưởng được tổ chức bởi "Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia" của Hoa Kỳ cho những thành tựu xuất sắc trong ngành công nghiệp thu âm. Lễ trao giải thường có các màn trình diễn của các nghệ sĩ nổi tiếng. Chủ tịch hiện nay của viện hàn lâm là Neil Portnow. Giải Grammy được coi là giải thưởng danh giá nhất trong lĩnh vực âm nhạc, tương đương với giải Oscar trong lĩnh vực điện ảnh.
Lễ trao giải thưởng Grammy được diễn ra thường vào tháng 2. Lễ trao giải lần thứ 49 tổ chức ngày 11 tháng 2 năm 2007 tại Stapes Center ở Los Angeles, California. Lễ trao giải Grammy lần thứ 50 tổ chức vào 10 tháng 2 năm 2008, vẫn tại Stapes Center. Các đề cử được thông báo từ 6 tháng 12 năm 2007. Đến nay, 2022, Lady Gaga đã giành được 13 giải thưởng trên tổng số 34 đề cử.[1][10]
Giải thưởng nhạc dance quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ trao "Giải thưởng nhạc dance quốc tế" được thành lập vào năm 1985. Nó là một phần của Hội nghị âm nhạc mùa đông, một sự kiện âm nhạc điện tử được tổ chức hàng năm trong khoảng thời gian suốt một tuần. Lady Gaga đã nhận được 6 giải thưởng trên tổng số 10 đề cử và còn 3 đề cử chưa được công bố.[11][12][13]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | Lady Gaga | Nghệ sĩ solo đột phá nhất | Đoạt giải |
"Just Dance" (có sự tham gia của Colby O'Donis) | Ca khúc nhạc dance xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Video âm nhạc xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2010 | Lady Gaga | Nghệ sĩ solo xuất sắc nhất | Đề cử |
The Fame Monster | Album xuất sắc nhất | Đề cử | |
"Bad Romance" | Video âm nhạc xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Ca khúc nhạc dance xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2011 | Lady Gaga | Nghệ sĩ solo xuất sắc nhất | Đoạt giải |
"Telephone" | Video âm nhạc xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
"Alejandro" | Ca khúc nhạc dance xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
2012 | Lady Gaga | Nghệ sĩ solo xuất sắc nhất | Đề cử |
"Judas" | Video âm nhạc xuất sắc nhất | Đề cử | |
"Born This Way" | Ca khúc nhạc dance xuất sắc nhất | Đề cử |
Giải thưởng đĩa vàng Nhật Bản
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng đĩa vàng Nhật Bản là một buổi lễ trao giải âm nhạc được tổ chức hàng năm tại Nhật Bản. Những nghệ sĩ thắng cuộc đều dựa theo doanh số tiêu thụ album và đĩa đơn được cung cấp bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm của Nhật Bản (RIAJ). Gaga đã nhận được 7 đề cử và cô chiến thắng ở cả bảy hạng mục này.[14][15]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | Lady Gaga | Nghệ sĩ quốc tế mới xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
2011 | Lady Gaga | Nghệ sĩ của năm | Đoạt giải |
2012 | Lady Gaga | Nghệ sĩ của ănm | Đoạt giải |
Born This Way | Album của năm | Đoạt giải | |
Album miền Tây của năm | Đoạt giải | ||
"Born This Way" | Ca khúc của năm | Đoạt giải |
Giải JUNO
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2012 | Born This Way | Album quốc tế của năm | Đề cử |
Giải Los Premios 40 Principales
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | "Poker Face" | Ca khúc quốc tế xuất sắc nhất | Đề cử |
2010 | Lady Gaga | Diễn xuất xuất sắc nhất | Đoạt giải |
"Bad Romance" | Ca khúc quốc tế xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Giải thưởng MOBO
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng MOBO (viết tắt âm nhạc của từ Black Origin) được thành lập vào năm 1996 bởi Kanya King. Lễ trao giải được tổ chức hàng năm tại Vương quốc Anh để công nhận các nghệ sĩ của bất kỳ chủng tộc hay quốc tịch nào biểu diễn âm nhạc khi có nguồn gốc từ người da đen. Lady Gaga được đề cử một lần.[16]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | Lady Gaga | Diễn xuất xuất sắc nhất | Đề cử |
Giải thưởng MTV
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Los Premios MTV Latinoamérica
[sửa | sửa mã nguồn]Los Premios MTV Latinoamérica là một giải thưởng phiên bản của người Mỹ Latinh bắt nguồn từ giải thưởng MTV Video Music Awards. Lễ trao giải được thành lập vào năm 2002 để kỷ niệm những video âm nhạc trong năm từ những nghệ sĩ Mỹ Latinh và thế giới. Lady Gaga đã giành được 2 giải trên tổng số 4 đề cử.[17]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | Lady Gaga | Nghệ sĩ nhạc pop xuất sắc nhất | Đề cử |
Nghệ sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
"Poker Face" | Ca khúc của năm | Đoạt giải | |
Nhạc chuông hay nhất | Đề cử |
Giải thưởng MTV Australia
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng MTV Australia là một lễ trao giải âm nhạc được thành lập vào năm 2005 tại Australia. Lady Gaga được đề cử hai lần.[18]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | Lady Gaga | Nghệ sĩ đột phá xuất sắc nhất | Đề cử |
"Poker Face" | Video âm nhạc xuất sắc nhất | Đề cử |
Giải thưởng MTV Brazil
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | Lady Gaga | Nghệ sĩ của năm | Đề cử |
2010 | Nghệ sĩ của năm | Đề cử | |
2011 | Nghệ sĩ của năm | Đoạt giải |
Giải thưởng MTV châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng MTV châu Âu (MTV Europe Music Awards, gọi tắt là EMAs) là một lễ trao giải âm nhạc được thành lập vào năm 1994 bởi "MTV Networks Europe" để chào mừng kỉ niệm về những video âm nhạc phổ biến nhất ở Châu Âu. Lady Gaga giành được 8 giải thưởng trên tổng số 17 đề cử.[19][20]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | Lady Gaga | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Người phụ nữ xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Trình diễn xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Biểu diễn trực tiếp xuất sắc nhất | Đề cử | ||
"Poker Face" | Ca khúc xuất sắc nhất | Đề cử | |
2010 | Lady Gaga | Người phụ nữ xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Biểu diễn trực tiếp xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Giọng ca pop xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
"Bad Romance" | Ca khúc xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
"Telephone" (hợp tác với Beyoncé) | Video xuất sắc nhất | Đề cử | |
2011 | Lady Gaga | Người phụ nữ xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Biểu diễn trực tiếp xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Trình diễn xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Giọng ca pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Nghệ sĩ nhiều fan nhất | Đoạt giải | ||
"Born This Way" | Ca khúc xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Video xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
2012 | Lady Gaga | Biểu diễn trực tiếp xuất sắc nhát | Đề cử |
Nghệ sĩ nhiều fan nhất | Đề cử | ||
"Marry the Night" | Video xuất sắc nhất | Đề cử |
Giải thưởng MTV Nhật Bản
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | "Poker Face" | Video của năm | Đề cử |
Video nữ xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Ca khúc nhạc dance xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Ca khúc xuất sắc nhất | Đề cử | ||
"Video Phone" | Hợp tác xuất sắc nhất | Đề cử | |
2011 | "Born This Way" | Video của năm | Đoạt giải |
Video nữ xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Video nhạc dance xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
2014 | "ARTPOP" | Video nhạc pop xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Giải thưởng MTV O
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2011 | Lady Gaga | Nghệ sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Nghệ sĩ được theo dõi nhiều nhất trên Twitter | Đoạt giải | ||
Favorite Animated GIF | Đề cử | ||
Fan Army FTW | Đề cử |
Giải thưởng Video âm nhạc của MTV
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ trao giải thưởng Video âm nhạc của MTV (MTV Video Music Awards hay VMAs) được tổ chức lần đầu vào cuối mùa hè năm 1984 để tôn vinh những video âm nhạc trong năm. Bắt đầu như bản sao của giải Grammy, MTV Video Music Awards giờ là một văn hóa quần chúng gây nhiều chú ý nhờ uy tín của giải. Giải thường xuyên được giới thiệu và truyền hình trực tiếp trên kênh MTV. Những địa điểm đã từng diễn ra lễ trao giải là New York, Los Angeles, Miami, và Las Vegas. Năm 2008, MTV Video Music Awards sẽ diễn ra tại Hollywood, Los Angeles, California ở Paramount Pictures Studios vào ngày 7 tháng 9. Lady Gaga đã giành được 15 giải thưởng trên tổng số 31 đề cử.[21]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | "Poker Face" | Video của năm | Đề cử |
Video nữ xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Video nhạc pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
"Paparazzi" | Đạo diễn xuất sắc nhất | Đề cử | |
Sửa đổi xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Hiệu ứng đặc biệt xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Quay phim xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Đồ họa xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
2010 | "Bad Romance" | Video của năm | Đoạt giải |
Video nữ xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Video nhạc pop xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Video nhạc dance xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Đồ họa xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Quay phim xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Kĩ thuật xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Đạo diễn xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Sửa đổi xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Hiệu ứng đặc biệt xuất sắc nhất | Đề cử | ||
"Telephone" (hợp tác nhất Beyoncé) | Video của năm | Đề cử | |
Hợp tác xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Biên đạo múa xuất sắc nhất | Đề cử | ||
"Video Phone" (với Beyoncé) | Video nữ xuất sắc nhất | Đề cử | |
Video nhạc pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Hợp tác xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Đồ họa xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Biên đạo múa xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2011 | "Born This Way" | Video nữ xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Video mang thông điệp ý nghĩa nhất | Đoạt giải | ||
"Judas" | Biên đạo múa xuất sắc nhất | Đề cử | |
Đồ họa xuất sắc nhất | Đề cử |
Giải thưởng Video của MuchMusic
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng Video của MuchMusic là một lễ trao giải thưởng hàng năm của kênh truyền hình âm nhạc MuchMusic tại Canada. Lady Gaga đã giành được 3 giải thưởng trên tổng số 7 đề cử.[22][23]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | "Poker Face" | Video xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Video được ưa thích nhất | Đề cử | ||
2010 | "Telephone" (hợp tác với Beyoncé) | Video xuất sắc nhất | Đề cử |
Video được ưa thích nhất | Đề cử | ||
2011 | "Judas" | Video xuất sắc nhất | Đoạt giải |
"Born This Way" | Video được ưa thích nhất | Đoạt giải | |
"Alejandro" | Video được xem nhiều nhất | Đề cử |
Giải thưởng âm nhạc NRJ
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng âm nhạc NRJ là một lễ trao giải âm nhạc hàng năm được thành lập vào năm 2000 do đài phát thanh NRJ hợp tác với các mạng lưới truyền hình TF1. Lady Gaga được đề cử 9 lần và đã nhận được 2 giải thưởng.[24]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | Lady Gaga | Nghệ sĩ đột phá của năm | Đoạt giải |
The Fame | Album quốc tế của năm | Đề cử | |
"Poker Face" | Ca khúc quốc tế của năm | Đề cử | |
2011 | Lady Gaga | Nữ nghệ sĩ của năm | Đề cử |
Nghệ sĩ biểu diễn của năm | Đề cử | ||
"Bad Romance" | Ca khúc quốc tế của năm | Đề cử | |
"Telephone" (hợp tác với Beyoncé) | Hợp tác xuất sắc nhất | Đề cử | |
Video âm nhạc của năm | Đoạt giải | ||
2012 | "Born This Way" | Video âm nhạc của năm | Đề cử |
Giải thưởng khán giả bình chọn
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng khán giả bình chọn là một lễ trao giải hàng năm được khán giả bình chọn từ những tác phẩm nghệ thuật âm nhạc được phổ biến nhất trên thế giới. Lady Gaga đã giành được 3 giải thưởng trên tổng số 11 đề cử.[25][26][27]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | Lady Gaga | Nghệ sĩ đột phá được ưa thích nhất | Đoạt giải |
Nghệ sĩ nhạc pop được ưa thích nhất | Đoạt giải | ||
2011 | Nữ nghệ sĩ được ưa thích nhất | Đề cử | |
Nghệ sĩ nhạc pop được ưa thích nhất | Đề cử | ||
"Telephone" (hợp tác với Beyoncé) | Video âm nhạc được ưa thích nhất | Đề cử | |
Ca khúc được ưa thích nhất | Đề cử | ||
2012 | Lady Gaga | Nữ nghệ sĩ được ưa thích nhất | Đề cử |
Nghệ sĩ nhạc pop được ưa thích nhất | Đề cử | ||
Born This Way | Album được ưa thích nhất của năm | Đoạt giải | |
"The Edge of Glory" | Ca khúc được ưa thích nhất | Đề cử | |
"Judas" | Video âm nhạc được ưa thích nhất | Đề cử |
Giải Premios Oye
[sửa | sửa mã nguồn]Premios Oye! là một lễ trao giải âm nhạc được tổ chức hàng năm do học thuật Nacional de la Musica en México thành lập cho thành tích xuất sắc trong ngành công nghiệp ghi âm tại México. Lady Gaga đã nhận được hết 4 giải thưởng từ tổng số 6 đề cử.[28][29][30][31][32]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | The Fame | Album của năm | Đoạt giải |
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
"Poker Face" | Thu âm của năm | Đoạt giải | |
2010 | The Fame Monster | Albmu của năm | Đoạt giải |
"Alejandro" | Ca khúc của năm | Đề cử | |
"Bad Romance" | Ca khúc của năm | Đề cử | |
2011 | Born This Way | Album của năm | Đề cử |
Giải Q
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Q là một lễ trao giải thưởng âm nhạc hàng năm do tạp chí âm nhạc Q bầu chọn và được thành lập vào năm 1985 tại Vương quốc Anh. Lady Gaga đã nhận được một giải thưởng từ tổng số 5 đề cử.[33][34]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | Lady Gaga | Nghệ sĩ đột phá | Đề cử |
"Just Dance" | Video xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
2010 | Lady Gaga | Phụ nữ xuất sắc nhất | Đề cử |
Biểu diễn trực tiếp xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2011 | "Judas | Video xuất sắc nhất | Đề cử |
Giải Teen Choice
[sửa | sửa mã nguồn]Teen Choice Awards được thành lập vào năm 1999 để tôn vinh thành tựu to lớn của những nghệ sĩ trong năm về lĩnh vực âm nhạc, phim ảnh, thể thao, truyền hình và được bầu chọn bởi những người trong độ tuổi từ 13 đến 19. Lady Gaga đã giành được ba giải thưởng trên tổng số 13 đề cử.[35][36][37][38]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | "Just Dance" | Ca khúc được bình chọn | Đoạt giải |
"Poker Face" | Đĩa đơn được bình chọn | Đề cử | |
The Fame | Album của nữ nghẹ sĩ được bình chọn | Đề cử | |
Lady Gaga | Nữ nghệ sĩ được bình chọn | Đề cử | |
Nghệ sĩ đột phá được bình chọn | Đề cử | ||
Vũ công được bình chọn | Đề cử | ||
2010 | Nữ nghệ sĩ được bình chọn | Đoạt giải | |
Biểu tượng thời trang (nữ) | Đề cử | ||
Ngôi sao âm nhạc được bình chọn | Đoạt giải | ||
"Bad Romance" | Đĩa đơn được bình chọn | Đề cử | |
"Telephone" | Ca khúc được bình chọn | Đề cử | |
The Fame Monster | Album nhạc pop được bình chọn | Đề cử | |
"Alejandro" | Ca khúc mùa hè được bình chọn | Đề cử | |
2011 | Lady Gaga | Nữ nghệ sĩ được bình chọn | Đề cử |
Biểu tượng thời trang (nữ) | Đề cử | ||
"Born This Way" | Ca khúc được bình chọn | Đề cử |
Giải Virgin Media Music Awards
[sửa | sửa mã nguồn]Virgin Media Music Awards là tên một loại giải thưởng âm nhạc được tổ chức hàng năm. Tên của những nghệ sĩ chiến thắng sẽ được công bố trên trang web chính thức của Virgin Media. Lady Gaga đã nhận được 8 giải thưởng trên tổng số 21 đề cử.[39][40][41][42][43] [44]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | Lady Gaga | Shameless Publicity Seeker | Đoạt giải |
Best Newcomer | Đề cử | ||
Best Solo Female | Đề cử | ||
Twit of the Year | Đề cử | ||
Hottest Female | Đề cử | ||
The Fame | Best Album | Đoạt giải | |
"Just Dance" (hợp tác với Colby O'Donis) | Best Track | Đề cử | |
2010 | Lady Gaga | Hottest Female | Đề cử |
Best Live Act | Đề cử | ||
Best Solo Female | Đề cử | ||
Legend of the Year | Đề cử | ||
Shameless Publicity Seeker | Đề cử | ||
Lady Gaga and Beyoncé | Best Collaboration | Đoạt giải | |
"Telephone" (hợp tác với Beyoncé) | Best Video | Đề cử | |
Best Single | Đề cử | ||
"Alejandro" | Worst Song | Đề cử | |
2012 | Lady Gaga | Hottest Female | Đoạt giải |
Best Solo Female | Đoạt giải | ||
Born This Way | Best Album | Đoạt giải | |
"Born This Way" | Best Video | Đoạt giải | |
Best Track | Đoạt giải |
Giải Video Âm nhạc Anh
[sửa | sửa mã nguồn]UK Video Music Awards là một giải thưởng âm nhạc được tổ chức bởi hai trong số những thành viên chủ chốt trên trang web www.bugvideos.co.uk. Lady Gaga đã nhận được hai giải thưởng trên tổng số hai đề cử.[45][46]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2009 | "Paparazzi" | Video xuất sắc nhất | Đoạt giải |
2010 | "Bad Romance" | Video xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Giải Âm nhạc Thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]World Music Awards là một lễ trao giải thưởng âm nhạc quốc tế tổ chức hàng năm được thành lập vào năm 1989 để vinh danh các nghệ sĩ ghi âm dựa trên số liệu tiêu thụ sản phẩm trên toàn thế giới do Liên đoàn quốc tế của ngành công nghiệp ghi âm (IFPI) công bố. Lady Gaga đã nhận được năm giải thưởng từ tổng số năm đề cử.[47][48]
Năm | Đề cử / Tác phẩm | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2010 | "Poker Face" | Ca khúc xuất sắc nhất | Đoạt giải |
"The Fame" | Album xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Lady Gaga | Nghệ sĩ nhạc Pop/Rock xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Nghệ sĩ có số lượng album/đĩa đơn bán chạy nhất (tại Hoa Kì) | Đoạt giải |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Các giải thưởng trong hạng mục nào đó không đề cử trước và chỉ có người chiến thắng được công bố bởi ban giám khảo. Để đơn giản hóa và để tránh sai sót, mỗi giải thưởng trong danh sách này đã được cho là đã có một đề cử trước.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “The 51st Annual Grammy Awards Nominations List”. The Recording Academy. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2009.
- ^ “American Music Awards 2009 Nominations”. "ABC". Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2009.
- ^ Concepcion, Mariel (ngày 2 tháng 10 năm 2009). “Beyonce Accepts Billboard's Woman Of the Year Award, Lady Gaga Is Rising Star”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Billboard Year End Music Charts”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 11 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Channel V Thailand Music Video Award”. Channelvthailand.com (bằng tiếng Thái). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Emmy Awards Nomination 2011”. Emmy. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Press Release Noms 2011 Emmy” (PDF). Emmy. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2012.
- ^ {|url=http://thatgrapejuice.net/2011/07/lady-gaga-nominated-5-emmys/%7Ctitle=Press[liên kết hỏng] Release Noms 2011 Emmy |
- ^ “ESKA Awards official site”. ESKA. ESKA Music Awards ltd. ngày 6 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2009.
- ^ “The 52nd Annual Grammy Awards Nominations List”. The Recording Academy. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2009.
- ^ Slomowicz, DJ Ron. “2009 International Dance Music Awards at WMC - Winners Announced”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2010.
- ^ Slomowicz, DJ Ron. “2010 International Dance Music Awards at WMC - Nominees Announced”. About.com. The New York Times Company. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2010.
- ^ “2010 International Dance Music Awards”. WMC. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Japan Gold disc awards winner announced!(Riaj official website)”. RIAJ. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Japan Gold disc awards 2011”. RIAJ. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
- ^ “The MOBO Awards 2009 Nominations List”. MOBO. MOBO Organisation Ltd. ngày 27 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Lista de nominados a los premios MTV Latinos” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Notisistema. ngày 1 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ “The Vodafone MTV Australia Awards!”. MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2009.
- ^ “Nominees of MTV Europe Music Awards 2009” (PDF). MTV. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Beyonce, Eminem win big at MTV Europe Music Awards”. NME. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2009.
- ^ “2009 MTV Video Music Awards - Winners”. MTV. MTV Networks. ngày 13 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2009.
- ^ “MuchMusic Video Awards 2009 Nominees”. MuchMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2009.
- ^ The nominees for the 2010 MMVAs are in!/
- ^ “NRJ Music Awards 2010”. Nrjmusicawards. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Winners of People's Choice Awards 2010!”. Peoplechoice. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Winners of People's Choice Awards 2011”. Peoplechoice. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Winners of People's Choice Awards 2012”. Peoplechoice. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Premios Oye 2009 Nominations” (PDF). Premios Oye. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Maximum Triad winners – Chente, Zoe and Lady Gaga, three Premios Oye! 2009”. Oem.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Premios Oye! 2009” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Premiosoye. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2009.
- ^ “PREMIO OYE! 2010 NOMINADOS” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Premiosoye.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Lista de los ganadores premios oye 2010”. OEM (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2010. Đã bỏ qua văn bản “premiosoye.com” (trợ giúp)
- ^ “Q Awards 2009 Nominees”. Qthemusic.com. Q (magazine). ngày 17 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Lady Gaga won Q Awards 2009”. Qthemusic.com. Q (magazine). ngày 26 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Teen Choice Awards 2009” (PDF). Bob Bain Productions. ngày 6 tháng 7 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Teen Choice Awards 09 Official Winners List” (PDF). Bob Bain Productions. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Teen Choice Awards 2010”. Teenchoice. ngày 14 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Vampires Don't Suck at Teen Choice Awards (Neither Do Justin Bieber, Sandra Bullock or the Kardashians)”. E!online. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Virgin Media Music Awards 2009: The winners”. virginmedia.com. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
- ^ Christian (ngày 27 tháng 12 năm 2009). “GAGA NOMINATED FOR 7 VIRGIN MEDIA AWARDS”. ladygaga.net. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Vote in the Virgin Media Music Awards 2009”. Virginmedia. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
- ^ “Vote in the Virgin Media Music Awards 2010”. Virginmedia. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Vote in the Virgin Media Music Awards 2011”. Virginmedia. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2011.
- ^ 2011 Awards:
- “Virgin Media Music Awards - winners Best Album”. Virgin Media. ngày 13 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
- “Virgin Media Music Awards - winners Best Female”. Virgin Media. ngày 13 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
- “Virgin Media Music Awards - winners Best Track”. Virgin Media. ngày 13 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
- “Virgin Media Music Awards - winners Best Video”. Virgin Media. ngày 13 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
- “Virgin Media Music Awards - winners Hottest Female”. Virgin Media. ngày 13 tháng 2 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
- ^ Knight, David (ngày 14 tháng 10 năm 2009). “UK Music Video Awards 2009 – all of last night's winners!”. Promonews. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2009.
- ^ Gregory, Jason (ngày 13 tháng 10 năm 2010). “OK Go, Plan B, Lady Gaga Win UK Music Video Awards 2010”. Gigwise. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2010.
- ^ “World Music Awards 2009 Nominations”. Worldmusicawards.com. "IFPI". Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Lady GaGa Is Big Winner at 2010 World Music Award”. Celebrity - mania. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.