Bước tới nội dung

Danh sách Nguyên thủ quốc gia Pháp

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Emmanuel Macron, đương kim Nguyên thủ quốc gia Pháp

Nguyên thủ quốc gia Pháp (tiếng Pháp: Chef de l’État français) là ngôi vị của người đứng đầu Cộng hòa Pháp. Kế từ năm 1958, danh xưng Quốc trưởng (chef d'État) không xuất hiện trong các văn bản pháp luật, do nó từng là một danh xưng chính thức trong các thời kỳ Phục hoàng, Đế chế thứ hai và Chính phủ Vichy, mang ý nghĩa một chức vị chuyên chế hoặc ít tập trung quyền lực thực tế. Theo Hiến pháp của nền Đệ ngũ Cộng hòa, Nguyên thủ quốc gia Pháp có danh xưng chính thức là Tổng thống Cộng hòa Pháp (tiếng Pháp: Président de la République française) là một chức vị đứng đầu nhà nước và có thực quyền.

Khái lược

[sửa | sửa mã nguồn]
Các nền cộng hòa nước Pháp
Cách mạng Pháp Đệ nhất
cộng hòa
Đệ nhất
đế chế
Thời kỳ
quân chủ
Đệ nhị
cộng hòa
Đệ nhị
đế chế
Đệ tam
cộng hòa
Chính phủ
Vichy
Chính phủ
lâm thời
Đệ tứ
cộng hòa
Đệ ngũ
cộng hòa
1792 1804 1814 1848 1852 1870 1940 1944 1947 1958 nay
Louis-Napoléon Bonaparte, Tổng thống đầu tiên của Cộng hòa Pháp

Nền Đệ Nhất Cộng hòa Pháp chính thức ra đời với sự kiện Quốc ước (Convention nationale) nhóm họp ngày 20 tháng 9 năm 1792 với nhiệm vụ soạn thảo Hiến pháp mới và trên thực tế đã trở thành chính quyền mới của Pháp. Ngày hôm sau, chính quyền Quốc ước tuyên bố chấm dứt chế độ Quân chủ và lập ra nền Cộng hòa. Tuy nhiên, nền Cộng hòa non trẻ trải qua nhiều biến động bất ổn, ngôi vị người đứng đầu cũng thay đổi liên tục với những danh xưng khác nhau cho đến khi vị Tổng tài Napoléon Bonaparte lên ngôi Hoàng đế Pháp, chấm dứt sự tồn tại của Đệ Nhất Cộng hòa. Khi nền Đệ Nhị cộng hòa được thành lập ngày 24 tháng 2 năm 1848, trong vòng 10 tháng, ngôi vị người đứng đầu nhà nước trên thực tế (de facto) bị di chuyển qua các chức vụ khác nhau. Mãi đến ngày 20 tháng 12 năm 1848, thông qua bầu cử, Louis-Napoléon Bonaparte trở thành vị Tổng thống Pháp đầu tiên. Tuy nhiên, chỉ 4 năm sau, Louis-Napoléon Bonaparte tự xưng Hoàng đế, lấy hiệu là Napoléon III, chấm dứt nền Đệ Nhị cộng hòa, bắt đầu cho Đệ Nhị Đế chế Pháp.

Điều trớ triêu là vị tổng thống đầu tiên của Pháp, Louis-Napoléon Bonaparte, đồng thời cũng là vị quân vương cuối cùng của chế độ quân chủ ở Pháp. Sau thất bại trong chiến tranh Pháp-Phổ, Napoléon III đầu hàng và bị quân Phổ bắt giữ trong trận Sedan. Tại Paris, một cuộc đảo chính không đổ máu, lãnh đạo bởi tướng Louis Jules Trochu, và các nghị sĩ như Jules FavreLéon Gambetta, đã nổ ra ngày 4 tháng 9 năm 1870, phế bỏ vương triều Bonaparte và thiết lập nền cộng hòa lãnh đạo bởi Chính phủ Vệ quốc, tiến tới việc hình thành nền Đệ tam cộng hòa. Ngày 31 tháng 8 năm 1871, Đệ Tam Cộng hòa chính thức được thành lập, Adolphe Thiers trở thành tổng thống thứ hai của Pháp.

Trong khoảng thời gian Thế chiến thứ Hai, từ 1940, miền Bắc nước Pháp do Quân đội Đức chiếm đóng. Philippe Pétain trở thành Quốc trưởng (Chef de l’État) ở vùng miền Nam. Tại hải ngoại, Charles de Gaulle đứng đầu nước Pháp tự do.

Năm 1943, Ủy ban Giải phóng dân tộc Pháp (Comité français de la Libération nationale) được thành lập. Từ 1944 được tiếp nối bởi Chính phủ lâm thời Cộng hòa Pháp (Gouvernement provisoire de la République française). Từ 1947 tới 1958 là giai đoạn Đệ Tứ cộng hòa với hai tổng thống Vincent Auriol và René Coty. Năm 1958, Đệ Ngũ cộng hòa bắt đầu và tồn tại tới ngày nay.

Đệ nhất Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ tịch Quốc ước

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Quốc ước tuyên bố thành lập nền Cộng hòa, ngôi vị Chủ tịch Quốc ước (Président de la Convention nationale), được bầu trong số các đại biểu Quốc ước với nhiệm kỳ 14 ngày, được xem là vị trí Quốc trưởng hợp pháp của nền Cộng hòa. Từ sau năm 1793, vị trí Chủ tịch Quốc ước chỉ còn danh nghĩa, trên thực tế quyền lực thực sự thuộc về Ủy ban An toàn Công cộng (Comité de salut public).

Tên Ảnh Bắt đầu Kết thúc
Philippe Rühl (lâm thời) 20 tháng 9, 1792 20 tháng 9, 1792
Jérôme Pétion de Villeneuve 20 tháng 9, 1792 4 tháng 10, 1792
Jean-François Delacroix 4 tháng 10, 1792 18 tháng 10, 1792
Marguerite-Élie Guadet 18 tháng 10, 1792 1 tháng 11, 1792
Marie-Jean Hérault de Séchelles 1 tháng 11, 1792 15 tháng 11, 1792
Henri Grégoire 15 tháng 11, 1792 29 tháng 11, 1792
Bertrand Barère de Vieuzac 29 tháng 11, 1792 13 tháng 12, 1792
Jacques Defermon không khung 13 tháng 12, 1792 27 tháng 12, 1792
Jean-Baptiste Treilhard 27 tháng 12, 1792 10 tháng 1, 1793
Pierre Victurnien Vergniaud 10 tháng 1, 1793 24 tháng 1, 1793
Jean-Paul Rabaut Saint-Étienne 24 tháng 1, 1793 7 tháng 2, 1793
Jean-Jacques Bréard không khung 7 tháng 2, 1793 21 tháng 2, 1793
Edmond Louis Alexis Dubois-Crancé 21 tháng 2, 1793 7 tháng 3, 1793
Armand Gensonné 7 tháng 3, 1793 21 tháng 3, 1793
Jean Antoine Joseph Debry 21 tháng 3, 1793 4 tháng 4, 1793
Jean François Bertrand Delmas 4 tháng 4, 1793 18 tháng 4, 1793
Marc David Albin Lasource không khung 18 tháng 4, 1793 2 tháng 5, 1793
Jean-Baptiste Boyer-Fonfrède 2 tháng 5, 1793 16 tháng 5, 1793
Maximin Isnard 16 tháng 5, 1793 30 tháng 5, 1793
François-René-Auguste Mallarmé không khung 30 tháng 5, 1793 13 tháng 6, 1793
Jean-Marie Collot d'Herbois 13 tháng 6, 1793 27 tháng 6, 1793
Jacques Alexis Thuriot de la Rosière không khung 27 tháng 6, 1793 11 tháng 7, 1793
André Jeanbon Saint André 11 tháng 7, 1793 15 tháng 7, 1793
Georges Jacques Danton 15 tháng 7, 1793 8 tháng 8, 1793
Marie-Jean Hérault de Séchelles 8 tháng 8, 1793 22 tháng 8, 1793
Maximilien Robespierre 22 tháng 8, 1793 5 tháng 9, 1793
Jacques Nicolas Billaud-Varenne 5 tháng 9, 1793 19 tháng 9, 1793
Pierre Joseph Cambon 19 tháng 9, 1793 3 tháng 10, 1793
Louis Joseph Charlier 3 tháng 10, 1793 22 tháng 10, 1793
Moïse Antoine Pierre Jean Bayle 22 tháng 10, 1793 6 tháng 11, 1793
Pierre-Antoine Lalloy 6 tháng 11, 1793 21 tháng 11, 1793
Charles-Gilbert Romme 21 tháng 11, 1793 6 tháng 12, 1793
Jean-Henri Voulland không khung 6 tháng 12, 1793 21 tháng 12, 1793
Georges Auguste Couthon 21 tháng 12, 1793 5 tháng 1, 1794
Jacques-Louis David 5 tháng 1, 1794 20 tháng 1, 1794
Marc Guillaume Alexis Vadier 20 tháng 1, 1794 4 tháng 2, 1794
Joseph-Nicolas Barbeau du Barran không khung 4 tháng 2, 1794 19 tháng 2, 1794
Louis Antoine de Saint-Just 19 tháng 2, 1794 6 tháng 3, 1794
Philippe Rühl 6 tháng 3, 1794 21 tháng 3, 1794
Jean-Lambert Tallien 21 tháng 3, 1794 5 tháng 4, 1794
Jean-Baptiste-André Amar không khung 5 tháng 4, 1794 20 tháng 4, 1794
Robert Lindet 20 tháng 4, 1794 5 tháng 5, 1794
Lazare Carnot 5 tháng 5, 1794 20 tháng 5, 1794
Claude-Antoine Prieur-Duvernois 20 tháng 5, 1794 4 tháng 6, 1794
Maximilien Robespierre 4 tháng 6, 1794 19 tháng 6, 1794
Élie Lacoste 19 tháng 6, 1794 5 tháng 7, 1794
Jean-Antoine Louis 5 tháng 7, 1794 19 tháng 7, 1794
Jean-Marie Collot d'Herbois 19 tháng 7, 1794 3 tháng 8, 1794
Philippe Antoine Merlin 3 tháng 8, 1794 18 tháng 8, 1794
Antoine Merlin de Thionville 18 tháng 8, 1794 2 tháng 9, 1794
André Antoine Bernard 2 tháng 9, 1794 22 tháng 9, 1794
André Dumont không khung 22 tháng 9, 1794 7 tháng 10, 1794
Jean-Jacques-Régis de Cambacérès 7 tháng 10, 1794 22 tháng 10, 1794
Pierre-Louis Prieur 22 tháng 10, 1794 6 tháng 11, 1794
Louis Legendre 6 tháng 11, 1794 24 tháng 11, 1794
Jean-Baptiste Clauzel 24 tháng 11, 1794 6 tháng 12, 1794
Jean-François Reubell 6 tháng 12, 1794 21 tháng 12, 1794
Pierre Louis Bentabole 21 tháng 12, 1794 6 tháng 1, 1795
Étienne-François Le Tourneur 6 tháng 1, 1795 20 tháng 1, 1795
Stanislas Joseph François Xavier Rovère 20 tháng 1, 1795 4 tháng 2, 1795
Paul Barras 4 tháng 2, 1795 19 tháng 2, 1795
François Louis Bourdon 19 tháng 2, 1795 6 tháng 3, 1795
Antoine Claire Thibaudeau 6 tháng 3, 1795 24 tháng 3, 1795
Jean Pelet 24 tháng 3, 1795 5 tháng 4, 1795
François-Antoine de Boissy d'Anglas 5 tháng 4, 1795 20 tháng 4, 1795
Emmanuel Joseph Sieyès 20 tháng 4, 1795 5 tháng 5, 1795
Théodore Vernier 5 tháng 5, 1795 26 tháng 5, 1795
Jean-Baptiste Charles Matthieu 26 tháng 5, 1795 4 tháng 6, 1795
Jean-Denis Lanjuinais 4 tháng 6, 1795 19 tháng 6, 1795
Jean-Baptiste Louvet de Couvray 19 tháng 6, 1795 4 tháng 7, 1795
Louis-Gustave Doulcet de Pontécoulant 4 tháng 7, 1795 19 tháng 7, 1795
Louis-Marie de La Révellière-Lépeaux 19 tháng 7, 1795 3 tháng 8, 1795
Pierre Claude François Daunou 3 tháng 8, 1795 19 tháng 8, 1795
Marie-Joseph Chénier 19 tháng 8, 1795 2 tháng 9, 1795
Théophile Berlier không khung 2 tháng 9, 1795 23 tháng 9, 1795
Pierre-Charles-Louis Baudin không khung 23 tháng 9, 1795 8 tháng 10, 1795
Jean-Joseph-Victor Genissieu 8 tháng 10, 1795 26 tháng 10, 1795

Đốc chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối tháng 10 năm 1795, Quốc ước tan vỡ. Một cơ chế lãnh đạo nước Pháp được hình thành bởi một tập thể gồm 5 người gọi là Hội đồng Đốc chính (Directoire). Năm vị Đốc chính (Directeur) này đều phải là thành viên của Quốc ước trước đây, được chỉ định bởi Hội đồng Trưởng lão (Conseil des Anciens, tức Thượng viện) căn cứ theo danh sách đề cử của Hội đồng 500 (Conseil des Cinq-Cents, tức Hạ viện). Cơ chế lãnh đạo này tồn tại đến năm 1799 thì bị sụp đổ và được thay bằng chế độ Tổng tài.

Thứ tự Ảnh Tên Tại nhiệm Nhóm chính trị
1 Paul Barras 31 tháng 10, 1795 - 10 tháng 11, 1799 Thermidorian
2 Étienne-François Letourneur 2 tháng 11, 1795 - 26 tháng 5, 1797 Độc lập
3 Jean-François Rewbell 2 tháng 11, 1795 - 19 tháng 5, 1799 Thermidorian
4 Louis Marie de La Révellière-Lépeaux 2 tháng 11, 1795 - 18 tháng 6, 1799 Thermidorian
5 Lazare Carnot 4 tháng 11, 1795 - 5 tháng 9, 1797 Clichyen
6 François-Marie de Barthélemy 26 tháng 5, 1797 - 5 tháng 9, 1797 Clichyen
7 François de Neufchâteau 8 tháng 9, 1797 - 20 tháng 5, 1798 Độc lập
8 Philippe-Antoine Merlin de Douai 8 tháng 9, 1797 - 18 tháng 6, 1799 Thermidorian
9 Jean Baptiste Treilhard 20 tháng 5, 1798 - 17 tháng 6, 1799 Độc lập
10 Louis-Jérôme Gohier 17 tháng 6, 1799 - 10 tháng 11, 1799 Thermidorian
11 Emmanuel Joseph Sieyès 17 tháng 6, 1799 - 10 tháng 11, 1799 Độc lập
12 Roger Ducos 19 tháng 6, 1799 - 10 tháng 11, 1799 Thermidorian
13 Jean-François-Auguste Moulin 20 tháng 6, 1799 - 10 tháng 11, 1799 Thermidorian

Tổng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 9 tháng 11 năm 1799, tướng Napoléon Bonaparte thực hiện cuộc đảo chính tháng Sương mù, giải thể cả hai viện lẫn Hội đồng Đốc chính. Dưới áp lực của quân đội, một nghị viện thu nhỏ (rump legislature) chỉ định Napoléon và 2 Đốc chính cũ là Sieyès và Ducos làm các Tổng tài (Consulat) lâm thời quản lý chính quyền. Tuy nhiên cả hai Đốc chính đều sớm bị Napoléon qua mặt khi ông được bầu làm Tổng tài vĩnh viễn và sau đó bước lên ngôi Hoàng đế, chấm dứt nền Đệ Nhất Cộng hòa vào năm 1804.

Tổng tài lâm thời (10 tháng 1112 tháng 12, 1799)
Tổng tài Tam đầu chế (12 tháng 12 năm 1799 – 9 tháng 5, 1802)
Tổng tài vĩnh viễn (9 tháng 5 năm 1802 - 18 tháng 5, 1804)
  • Napoleon Bonaparte

Đệ Nhị Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi nền Đệ Nhị cộng hòa được thành lập ngày 24 tháng 2 năm 1848, trong vòng 10 tháng, ngôi vị người đứng đầu nhà nước trên thực tế (de facto) bị di chuyển qua các chức vụ khác nhau. Mãi đến ngày 20 tháng 12 năm 1848, thông qua bầu cử, Louis-Napoléon Bonaparte trở thành vị Tổng thống Pháp đầu tiên. Tuy nhiên, chỉ 4 năm sau, Louis-Napoléon Bonaparte tự xưng Hoàng đế, lấy hiệu là Napoléon III, chấm dứt nền Đệ Nhị cộng hòa, bắt đầu cho Đệ Nhị Đế chế Pháp.

Số Chân dung Nguyên thủ Nhiệm kỳ Đảng phái Ghi chú

Chủ tịch Chính phủ lâm thời

1 Jacques-Charles Dupont de l'Eure 24 tháng 2, 1848 — 9 tháng 5, 1848

Chủ tịch Ủy ban Hành pháp

1 François Arago 9 tháng 5, 1848 – 28 tháng 6, 1848

Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng

1 Louis-Eugène Cavaignac 28 tháng 6, 1848 – 20 tháng 12, 1848

Tổng thống Cộng hòa

1 Louis-Napoléon Bonaparte 20 tháng 12 năm 1848 — 2 tháng 12 năm 1852 Hoàng đế cuối cùng

Chính phủ Vệ quốc

[sửa | sửa mã nguồn]
Số Chân dung Chủ tịch Nhiệm kỳ Đảng phái Ghi chú
1 Louis Jules Trochu 4 tháng 9, 1870 – 13 tháng 2, 1871
2 Adolphe Thiers 17 tháng 2, 1871 – 31 tháng 8, 1871 Quân chủ ôn hòa Chuyển đỗi thành chức vụ Tổng thống.

Đệ Tam Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]
Số Chân dung Tổng thống Nhiệm kỳ Đảng phái Ghi chú
2 Adolphe Thiers 31 tháng 8 năm 1871 — 24 tháng 5, 1873 Quân chủ ôn hòa Từ chức
3 Patrice de Mac-Mahon 24 tháng 5 năm 1873 — 30 tháng 1, 1879 Quân chủ Từ chức
4 Jules Grévy 30 tháng 1, 1879 — 2 tháng 12, 1887 Cộng hòa Từ chức
5 Marie François Sadi Carnot 3 tháng 12, 1887 — 25 tháng 6, 1894 Cộng hòa cánh tả Bị ám sát
6 Jean Casimir-Perier 27 tháng 6, 1894 — 16 tháng 1, 1895 Cánh tả Từ chức
7 Félix Faure 17 tháng 1, 1895 — 16 tháng 2, 1899 Cộng hòa Mất khi đương nhiệm
8 Émile Loubet 18 tháng 2, 1899 — 18 tháng 2 năm 1906 Cánh tả
9 Armand Fallières 18 tháng 2 năm 1906 — 18 tháng 2 năm 1913 Cánh tả
10 Raymond Poincaré 18 tháng 2 năm 1913 — 18 tháng 2 năm 1920 Liên minh dân chủ
11 Paul Deschanel 18 tháng 2 năm 1920 — 21 tháng 9, 1920 Cánh hữu Từ chức
12 Alexandre Millerand 23 tháng 9, 1920 — 11 tháng 6, 1924 Cộng hòa xã hội Từ chức
13 Gaston Doumergue 13 tháng 6, 1924 — 13 tháng 6 năm 1931 Cánh tả cấp tiến
14 Paul Doumer 13 tháng 6 năm 1931 — 7 tháng 5, 1932 Cánh tả cấp tiến Bị ám sát
15 Albert Lebrun 10 tháng 5, 1932 — 11 tháng 7, 1940 Liên minh dân chủ

Chính phủ Vichy

[sửa | sửa mã nguồn]
Số Chân dung Quốc trưởng Nhiệm kỳ Đảng phái Ghi chú
2 Philippe Pétain 11 tháng 7, 1940 – 20 tháng 8, 1944

Chính phủ lâm thời Cộng hòa Pháp

[sửa | sửa mã nguồn]
Số Chân dung Chủ tịch Nhiệm kỳ Đảng phái Ghi chú
1 Charles de Gaulle 1 tháng 9, 1944 - 20 tháng 1, 1946
2 Félix Gouin 26 tháng 1, 1946 - 12 tháng 6, 1946
3 Georges Bidault 24 tháng 6, 1946 - 28 tháng 11, 1946
4 Léon Blum 16 tháng 12, 1946 - 16 tháng 1, 1947

Đệ Tứ Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]
Số Chân dung Tổng thống Nhiệm kỳ Đảng phái Ghi chú
16 Vincent Auriol 16 tháng 1 năm 1947 — 16 tháng 1 năm 1954 Công nhân quốc tế
17 René Coty 16 tháng 1 năm 1954 — 8 tháng 1 năm 1959 Độc lập Từ chức

Đệ Ngũ Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]
Số Chân dung Tổng thống Nhiệm kỳ Đảng phái Ghi chú
18 Charles de Gaulle 8 tháng 1 năm 1959 — 28 tháng 4 năm 1969 Liên minh cộng hòa mới Từ chức
19 Georges Pompidou 20 tháng 6 năm 1969 — 3 tháng 4 năm 1974 Liên minh bảo vệ cộng hòa Mất khi đương nhiệm
20 Valéry Giscard d'Estaing 27 tháng 5 năm 1974 — 21 tháng 5 năm 1981 Liên minh dân chủ Pháp
21 François Mitterrand 21 tháng 5 năm 1981 — 17 tháng 5 năm 1995 Đảng xã hội
22 Jacques Chirac 17 tháng 5 năm 1995 — 16 tháng 5 năm 2007 UMP
23 Nicolas Sarkozy 16 tháng 5 năm 2007 — 15 tháng 5 năm 2012 UMP
24 François Hollande 15 tháng 5 năm 2012 — 14 tháng 5 năm 2017 Đảng xã hội
25 Emmanuel Macron 14 tháng 5 năm 2017 — nay Tiến bước!

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]