Bước tới nội dung

Danh sách Hoa hậu Siêu quốc gia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Danh sách Hoa hậu Siêu quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách các Hoa hậu Siêu quốc gia từ năm 2009 đến nay:

Năm Quốc gia Hoa hậu Siêu quốc gia Tuổi[A] Chiều cao Quê quán Nơi tổ chức
2009  Ukraine Oksana Moria [1] 20 1,77 m (5 ft 9+12 in) Dnipro Płock, Ba Lan
2010  Panama Karina Pinilla[2] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Herrera
2011  Ba Lan Monika Lewczuk[3] 23 1,77 m (5 ft 9+12 in) Płock
2012  Belarus Ekaterina Buraya[4] Minsk Warszawa, Ba Lan
2013  Philippines Mutya Datul[5] 21 1,73 m (5 ft 8 in) Santa Maria Minsk, Belarus
2014  Ấn Độ Asha Bhat[6] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Bhadravathi Krynica-Zdrój, Ba Lan
2015  Paraguay Stephania Sofía Vázquez Stegman[7] 23 1,77 m (5 ft 9+12 in) Asunción
2016  Ấn Độ Srinidhi Shetty [8] 24 1,72 m (5 ft 7+12 in) Mangalore
2017  Hàn Quốc Jenny Kim[9] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Seoul Krynica-Zdrój, Ba Lan
Poprad, Slovakia
2018  Puerto Rico Valeria Vázquez[10] 24 1,78 m (5 ft 10 in) San Juan Krynica-Zdrój, Ba Lan
2019  Thái Lan Anntonia Porsild[11] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Băng Cốc Katowice, Ba Lan
2020 Cuộc thi bị hoãn do dịch Covid-19
2021  Namibia Chanique Rabe[12] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Windhoek Małopolskie, Ba Lan
2022  Nam Phi Lalela Mswane 25 1,72 m (5 ft 7+12 in) Richards Bay
2023  Ecuador Andrea Aguilera 22 1,80 m (5 ft 11 in) Los Ríos Nowy Sącz, Ba Lan
2024  Indonesia Harashta Haifa Zahra 20 1,73 m (5 ft 8 in) Tây Java

Chú ý
A Thời điểm đăng quang
B Đã mất
C Truất ngôi
D Thay thế ngôi vị

Số lần chiến thắng

[sửa | sửa mã nguồn]
Các quốc gia chiến thắng cuộc thi Hoa hậu Siêu quốc gia và số lần chiến thắng.
Quốc gia/Lãnh thổ Số lần Năm
 Ấn Độ 2 2014, 2016
 Indonesia 1 2024
 Ecuador 2023
 Nam Phi 2022
 Namibia 2021
 Thái Lan 2019
 Puerto Rico 2018
 Hàn Quốc 2017
 Paraguay 2015
 Philippines 2013
 Belarus 2012
 Poland 2011
 Panama 2010
 Ukraine 2009

Chú ý
A Truất ngôi
B Thay thế ngôi vị nhưng truất ngôi sau đó

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Người đẹp Ukraine chiến thắng vương miện Hoa hậu siêu quốc gia”. Tuổi Trẻ Online. ngày 6 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ “La panameña Karina Pinilla es la Miss Supranational 2010”. telemetro.com. ngày 31 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ “Monika Lewczuk wins Miss Supranational 2011”. foreignersinuk.co.uk. ngày 1 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ “Katsiaryna Buraya: A beauty queen we cannot forget!”. indiatimes.com. ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  5. ^ “Pinay crowned Miss Supranational 2013”. news.abs-cbn.com. ngày 9 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  6. ^ “India's Asha Bhat wins Miss Supranational 2014 title”. indiatimes.com. ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  7. ^ “Miss Paraguay Stephanie Stegman crowned Miss Supranational 2015”. dailypakistan.com.pk. ngày 5 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  8. ^ “India's Srinidhi Shetty bags 'Miss Supranational 2016' crown”. khaleejtimes.com. ngày 3 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  9. ^ “Never Forget To Smile And Always Stay Positive: Jenny Kim, Miss Supranational 2017”. mumbailive.com. ngày 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  10. ^ “Valeria Vázquez gana Miss Supranational 2018”. elvocero.com. ngày 7 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  11. ^ “Thailand bet is Miss Supranational 2019”. gmanetwork.com. ngày 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  12. ^ “Namibia's Chanique Rabe crowned Miss Supranational 2021; Karla Guilfu Acevedo, Thato Mosehle are runner-ups”. zoomtventertainment.com. ngày 22 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.