Danh sách đĩa nhạc của The Chainsmokers
Danh sách đĩa nhạc của The Chainsmokers | |
---|---|
The Chainsmokers vào năm 2016 | |
Album phòng thu | 4 |
Video âm nhạc | 31 |
EP | 15 |
Đĩa đơn | 40 |
Đây là danh sách đĩa nhạc của bộ đôi DJ người Mỹ The Chainsmokers. Họ đã phát hành bốn album phòng thu, 15 EP, 40 đĩa đơn, 31 video âm nhạc, và 38 bản remix.
Bài hát "#Selfie" năm 2014 trở thành đĩa đơn đầu tiên của họ được xếp hạng tại một quốc gia, xếp cao nhất vị trí thứ hai tại Thụy Điển, thứ 16 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ, thứ ba tại Úc, và thứ 11 tại Anh Quốc. Họ đã phát hành EP đầu tay Bouquet vào tháng 10 năm 2015. Đĩa đơn tiếp theo của họ là "Roses" đạt top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100,[1] trong khi "Don't Let Me Down" trở thành đĩa đơn top 5 đầu tiên của họ.
"Closer", hợp tác cùng ca sĩ Halsey, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của họ trên bảng xếp hạng Hot 100.[2] Bài hát cũng xếp hạng cao nhất vị trí thứ nhất tại hơn 25 bảng xếp hạng toàn cầu (17 quốc gia) và thứ hai tại 6 quốc gia.
Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết album |
---|---|
Memories...Do Not Open |
|
Sick Boy | |
World War Joy | |
So Far So Good |
Đĩa mở rộng (EP)
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [4] |
Hoa Kỳ Dance [5] |
Úc [6] |
Canada [7] |
New Zealand [8] |
Anh Quốc [9] | |||
Bouquet |
|
31 | 2 | — | 18 | — | — | |
Collage |
|
6 | 1 | 23 | 2 | 7 | 49 | |
Sick Boy[12] |
|
— | — | — | — | — | — |
Các đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Chính
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [13] |
Úc [6] |
Bỉ (FL) [14] |
Canada [15] |
Đan Mạch [16] |
Ý [17] |
Na Uy [18] |
New Zealand [8] |
Thụy Điển [19] |
Anh Quốc [9] | ||||
"Erase" (hợp tác với Priyanka Chopra) |
2012 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không album | |
"The Rookie" | 2013 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Selfie" | 2014 | 16 | 3 | 14 | 13 | 9 | 69 | 3 | 12 | 2 | 11 | ||
"Kanye" (hợp tác với sirenXX) |
—[A] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Let You Go" (hợp tác với Great Good Fine Ok) |
2015 | —[B] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Good Intentions" (hợp tác với BullySongs) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Bouquet | ||
"Roses" (hợp tác với Rozes) |
6 | 5 | 22 | 6 | 29 | 42 | 8 | 8 | 13 | 16 | |||
"Waterbed" (hợp tác với Waterbed) |
—[C] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Split (Only U)" (với Tiësto) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không album | ||
"Until You Were Gone" (cùng Tritonal hợp tác với Emily Warren) |
—[D] | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
|
Bouquet | |
"New York City" | —[E] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya) |
2016 | 3 | 3 | 4 | 4 | 15 | 7 | 5 | 2 | 5 | 2 | Collage | |
"Inside Out" (hợp tác với Charlee) |
—[F] | — | — | 72 | — | — | — | — | — | — |
| ||
"Closer" (hợp tác với Halsey) |
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | |||
"All We Know" (hợp tác với Phoebe Ryan) |
18 | 8 | 43 | 14 | 35 | 30 | 10 | 10 | 19 | 24 | |||
"Setting Fires" (hợp tác với XYLØ) |
71 | 50 | —[G] | 35 | — | 84 | — | —[H] | 92 | 55 | |||
"Paris"[43] |
2017 | 6 | 4 | 5 | 2 | 2 | 9 | 3 | 5 | 2 | 5 | Memories...Do Not Open | |
"Something Just Like This" (với Coldplay) |
3 | 2 | 2 | 3 | 5 | 3 | 5 | 5 | 4 | 2 | Memories...Do Not Open và Kaleidoscope | ||
"The One"[50] | 78 | 36 | 4 | 30 | — | 36 | — | — | 20 | 63 | Memories...Do Not Open | ||
"Honest" | 77 | — | —[I] | 93 | — | — | — | —[J] | —[K] | — | |||
"Young"[53] | — | — | — | 65 | — | — | — | — | —[L] | — | |||
"Sick Boy" | 2018 | 65 | 37 | 30 | 29 | 13 | 61 | 3 | 25 | 8 | 35 | Sick Boy | |
"You Owe Me" | —[M] | 73 | — | 74 | — | — | — | —[N] | 55 | 97 | |||
"Everybody Hates Me" | 100 | 50 [57] |
— | 71 | — | 96 [58] |
33 [59] |
—[O] | 32 [61] |
81 | |||
"Somebody" (hợp tác với Drew Love)[62] |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó. |
Các bài hát được xếp hạng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ Bub. [55] |
Hoa Kỳ Dance [26] |
Canada [15] |
Pháp [63] |
New Zealand Heat. [51] |
Thụy Điển [19] | |||
"Break Up Every Night" | 2017 | 7 | 12 | 61 | — | 3 | 44 | Memories...Do Not Open |
"Bloodstream" | 18 | 15 | 60 | — | — | 89 | ||
"Don't Say" (hợp tác với Emily Warren) |
— | 19 | 63 | — | — | —[P] | ||
"My Type" (hợp tác với Emily Warren) |
17 | 14 | 66 | — | — | — | ||
"It Won't Kill Ya" (hợp tác với Louane) |
— | 24 | 84 | 70 | — | —[Q] | ||
"Wake Up Alone" (hợp tác với Jhené Aiko) |
— | 23 | — | — | — | — | ||
"Last Day Alive" (hợp tác với Florida Georgia Line) |
19 | 16 | 94 | — | — | — | ||
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó. |
Remix
[sửa | sửa mã nguồn]2013
[sửa | sửa mã nguồn]- Jónsi – "Around Us" (The Chainsmokers Remix)
- Tonite Only – "We Run The Nite" (The Chainsmokers Remix)
- Two Door Cinema Club – "Sleeping Alone" (The Chainsmokers Remix)
- Little Daylight – "Overdose" (The Chainsmokers Remix)
- Daughter – "Medicine" (The Chainsmokers Remix)
- Phoenix – "Trying to Be Cool" (The Chainsmokers Remix)
- Say Lou Lou – "Julian" (The Chainsmokers Remix)
- ASTR – "Operate" (The Chainsmokers Remix)
- Smallpools – "Dreaming" (The Chainsmokers Remix)
- The Killers – "Miss Atomic Bomb" (The Chainsmokers Remix)
- Fenech-Soler – "Last Forever" (The Chainsmokers Remix)
- Cash Cash hợp tác với Bebe Rexha – "Take Me Home" (The Chainsmokers Remix)
- The Wanted – "We Own The Night" (The Chainsmokers Remix)
- Banks – "Change" (The Chainsmokers Remix)
- Icona Pop – "Girlfriend" (The Chainsmokers Remix)
- Mikky Ekko – "Kids" (The Chainsmokers Remix)
- The Colourist – "Fix This" (The Chainsmokers Remix)
2014
[sửa | sửa mã nguồn]- Tove Lo – "Habits (Stay High)" (The Chainsmokers Remix)
- NONONO – "Pumpin Blood" (The Chainsmokers Remix)
- Ellie Goulding – "Goodness Gracious" (The Chainsmokers Remix)
- Bastille – "Flaws" (The Chainsmokers Remix)
- Strange Talk – "Young Hearts" (The Chainsmokers Remix)
- Chromeo – "Jealous (I Ain't With It)" (The Chainsmokers Remix)
- Adventure Club hợp tác với The Kite String Tangle – "Wonder" (The Chainsmokers Remix)
- Foxes – "Holding Onto Heaven" (The Chainsmokers Remix)
- Guy Sebastian – "Like A Drum" (The Chainsmokers Remix)
- José González – "Step Out" (The Chainsmokers Remix)
- Bebe Rexha – "I Can't Stop Drinking About You" (The Chainsmokers Remix)
- Anna of the North – "Sway" (The Chainsmokers Remix)
- Josef Salvat – "Open Season" (Une Autre Saison) (The Chainsmokers Remix)
- Neon Trees – "Sleeping With A Friend" (The Chainsmokers Remix)
- A-Trak hợp tác với Andrew Wyatt – "Push" (The Chainsmokers Remix)
2015
[sửa | sửa mã nguồn]- Clean Bandit & Jess Glynne – "Real Love" (The Chainsmokers Remix)
- Steve Aoki hợp tác với Fall Out Boy – "Back To Earth" (The Chainsmokers Remix)
- Life Of Dillon – "Overload" (The Chainsmokers Remix)
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"#SELFIE" | 2014 | Taylor Stephens và Ike Love Jones |
"Kanye" (hợp tác với sirenXX) |
Niklaus Lange | |
"Let You Go" (hợp tác với Great Good Fine Ok) |
2015 | Joe Zohar |
"Good Intentions" (hợp tác với BullySongs) | ||
"Roses" (hợp tác với ROZES) |
Impossible Brief | |
"Until You Were Gone" (với Tritonal hợp tác với Emily Warren) |
Joe Zohar | |
"Don't Let Me Down" (hợp tác với Daya) |
2016 | Marcus Kuhne |
"Closer" (Lyric) (hợp tác với Halsey) |
Rory Kramer | |
"Closer" (hợp tác với Halsey) |
Dano Cerny | |
"Setting Fires" (Lyric) (hợp tác với XYLØ) |
James Zwadlo | |
"All We Know" hợp tác với Phoebe Ryan) |
Rory Kramer | |
"Paris" | 2017 | Mister Whitmore |
"Sick Boy"[64] | 2018 | Brewer |
"You Owe Me"[65] | Rory Kramer |
|}
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Kanye" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng Dance/Electronic Songs.[26]
- ^ "Let You Go" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 27 trên bảng xếp hạng Dance/Electronic Songs.[26]
- ^ "Waterbed" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 36 trên bảng xếp hạng Dance/Electronic Songs.[26]
- ^ "Until You Were Gone" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 21 trên bảng xếp hạng Dance/Electronic Songs.[26]
- ^ "New York City" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng Dance/Electronic Songs.[26]
- ^ "Inside Out" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng Dance/Electronic Songs.[26]
- ^ "Setting Fires" không lọt vào bảng xếp hạng Ultratop 50, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Flemish Ultratip.[14]
- ^ "Setting Fires" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[42]
- ^ "Honest" không lọt vào bảng xếp hạng Flemish Ultratop, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 21 trên bảng xếp hạng Ultratip.[14]
- ^ "Honest" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[51]
- ^ "Honest" không lọt vào bảng xếp hạng Swedish Singellista Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Swedish Heatseekers Chart.[52]
- ^ "Young" không lọt vào bảng xếp hạng Swedish Singellista Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng Swedish Heatseekers Chart.[52]
- ^ "You Owe Me" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[55]
- ^ "You Owe Me" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 1 trên bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[56]
- ^ "Everybody Hates Me" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng NZ Heatseeker Singles Chart.[60]
- ^ "Don’t Say" không lọt vào bảng xếp hạng Swedish Singellista Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng Swedish Heatseekers Chart.[52]
- ^ "It Won't Kill Ya" không lọt vào bảng xếp hạng Swedish Singellista Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ 11 trên bảng xếp hạng Swedish Heatseekers Chart.[52]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Justin Bieber Replaces Himself at No. 1 on Hot 100 With 'Love Yourself'”. Billboard.
- ^ “The Chainsmokers & Halsey's 'Closer' Climbs to No. 1 on Hot 100”. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
- ^ Bein, Kat (ngày 14 tháng 2 năm 2017). “The Chainsmokers Announce Album Title and Release Date: Watch”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2017.
- ^ “The Chainsmokers - Billboard 200 Chart history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2015.
- ^ “The Chainsmokers - Chart history - Billboard”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
- ^ a b “Discography The Chainsmokers”. Australian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2014.
- ^ “The Chainsmokers - Chart history (Canadian Albums)”. Billboard.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b charts.org.nz - Discography The Chainsmokers
- ^ a b “The Chainsmokers - UK Charts”. Official Charts Company.
- ^ a b c d e f g h i “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – The Chainsmokers” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
- ^ “ARIA CHART WATCH #405”. auspOp. ngày 28 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Sick Boy – EP by The Chainsmokers on Apple Music”. iTunes. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
- ^ “The Chainsmokers – Chart history (Billboard Hot 100)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b c “The Chainsmokers Discography”. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2016.
- ^ a b “The Chainsmokers - Chart history”. Billboard.com. ngày 29 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Discography The Chainsmokers”. Danish Charts Portal. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Discography The Chainsmokers”. Italian Charts Portal.
- ^ “Discography The Chainsmokers”. Norwegian Charts Portal. Hung Medien.
- ^ a b “Discography The Chainsmokers”. Swedish Charts Portal. Hung Medien.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016.
- ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – The Chainsmokers” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016. Chọn single trong phần Format. Type The Chainsmokers vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ a b c d e f g h “FIMI - Certificazioni”. Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
- ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
- ^ “The Chainsmokers "#Selfie"”. ifpi.dk. ngày 24 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – The Chainsmokers” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016.
- ^ a b c d e f g “The Chainsmokers – Chart history (Dance/Electronic Songs)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b c d e f “ARIA Charts - Accreditations - 2017 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2017.
- ^ a b “Goud en Platina Singles - 2016”. Ultratop.be - Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
- ^ a b c d “Sverigetopplistan - Roses - The Chainsmokers feat. Rozes”.
- ^ “The Chainsmokers Feat. Rozes "Roses" | ifpi.dk”.
- ^ a b “IFPI Norge”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
- ^ a b c d e f g h i “Gold/Platinum - Music Canada”. Music Canada. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 2 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b c d e “Gold & Platinum”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016. Chú thích có tham số trống không rõ:
|3=
(trợ giúp) - ^ a b “Sverigetopplistan - Don't Let Me Down - The Chainsmokers feat. Daya”.
- ^ “The Cahinsmokers feat. Daya 'Don't Let Me Down'”. ifpi.dk. ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Chainsmokers feat. Daya – Don't Let Me Down” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Goud en Platina Singles - 2017”. Ultratop.be - Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
- ^ “The Chainsmokers feat. Halsey "Closer"”. ifpi.dk. ngày 25 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Chainsmokers feat. Halsey – Closer” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Chainsmokers feat. Phoebe Ryan – All We Know” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 15 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2016.
- ^ “The Chainsmokers Reveal Cover Art for New Single 'Paris'”. billboard.com. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
- ^ “The Chainsmokers "Paris"”. ifpi.dk. ngày 7 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Chainsmokers – Paris” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
- ^ “ARIA Chart Watch #466”. auspOp. ngày 31 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
- ^ a b “Goud en Platina Singles – 2018”. Ultratop.be. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
- ^ “The Chainsmokers & Coldplay "Something Just Like This"”. ifpi.dk. ngày 11 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Chainsmokers and Colplay – Something Just Like This” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
- ^ a b “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 17 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b c d “Swedish Heatseekers Chart”. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
- ^ “ARIA Chart Watch #462”. auspOp. ngày 3 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
- ^ a b “The Chainsmokers – Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles history”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2018.
- ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 26 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 26 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Top Singoli – Classifica settimanale WK 12” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
- ^ “VG-lista – Topp 20 Single uke 12, 2018”. VG-lista. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
- ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 26 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
- ^ Bein, Kat (ngày 18 tháng 4 năm 2018). “The Chainsmokers & Drew Love From THEY. Teamed Up For a New Song Dropping Friday”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018.
- ^ http://www.chartsinfrance.net/charts/singles.php Classement officiel des ventes de singles & titres en France du 14 avril 2017 au 20 avril 2017
- ^ ChainsmokersVEVO (ngày 17 tháng 1 năm 2018). “The Chainsmokers – Sick Boy”. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
- ^ ChainsmokersVEVO (ngày 15 tháng 2 năm 2018). “The Chainsmokers – You Owe Me”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.