Danh sách đĩa nhạc của Lana Del Rey
Danh sách đĩa nhạc của Lana Del Rey | |
---|---|
Album phòng thu | 3 |
Video âm nhạc | 16 |
EP | 4 |
Đĩa đơn | 18 |
Dưới đây là danh sách đĩa nhạc của nữ nghệ sĩ thu âm người Mỹ Lana Del Rey bao gồm 2 album phòng thu, 3 đĩa mở rộng và 7 đĩa đơn. Tính đến tháng 7 năm 2012, Lana đã bán được 2 triệu album và 2 triệu đĩa đơn trên toàn thế giới.[1]
Sau khi ký hợp đồng với các hãng đĩa Stranger Records, Interscope Records và Polydor,[2] Del Rey ra mắt công chúng vào tháng 1 năm 2012 với album phòng thu đầu tay, Born to Die.[3] Tính đến tháng 7 năm 2012, Born to Die đã được tiêu thụ hơn 2 triệu bản trên toàn thế giới.[4] Album giành được ngôi vị quán quân ở Anh, Áo, Hy Lạp, Thụy Sĩ và nhiều quốc gia châu Âu khác. Đĩa đơn đầu tiên của album, "Video Games", được phát hành vào tháng 10 năm 2011.[5] Ca khúc nhận được nhiều ý kiến tích cực từ các nhà phê bình, đạt vị trí quán quân ở Đức.
Với sự phát hành của EP thứ ba, Paradise, Del Rey đã có ba album lọt vào top 10 ở Mỹ, với vị trí #10 trên bảng xếp hạng Billboard 200 và 67,000 bản được tiêu thụ trong tuần đầu phát hành.[6] Hai đĩa đơn từ EP là "Ride" và "Cola" đều đạt được vị trí cao trên bảng xếp hạng của nhiều quốc gia.[7]
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [8] |
Úc [9] |
Áo [10] |
Canada [8] |
Pháp [11] |
Đức [12] |
Ireland [13] |
Hà Lan [14] |
Thụy Sĩ [15] |
Anh [16] | ||||
Lana Del Ray A.K.A. Lizzy Grant |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
Born to Die |
|
2 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | ||
Ultraviolence |
|
1 | 1 | 5 | 1 | 2 | 3 | 2 | 5 | 2 | 1 |
|
|
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa mở rộng
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [6] |
Úc [29] |
Canada [8] |
New Zealand [30] | ||||||||||
Kill Kill[31] |
|
— | — | — | — | ||||||||
Lana Del Rey |
|
20 | — | 18 | — | ||||||||
Paradise |
|
10 | 19 | 10 | 19 | ||||||||
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Thuộc album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [32] |
Úc [29] |
Áo [10] |
Canada [33] |
Pháp [11] |
Đức [12] |
Ireland [13][34] [35] |
New Zealand [30] |
Thụy Sĩ [36] |
Anh [37] | |||||
"Video Games" | 2011 | 91 | 23 | 2 | 72 | 2 | 1 | 6 | — | 2 | 9 | Born to Die | ||
"Born to Die" | — | 34 | 10 | — | 13 | 29 | 12 | — | 13 | 9 |
| |||
"Off to the Races"[41] | 2012 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Carmen"[42] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||
"Blue Jeans" | — | — | — | — | 16 | — | — | — | 39 | 32 | ||||
"Summertime Sadness" | — | — | 8 | — | 56 | 4 | — | 23 | 3 | — | ||||
"National Anthem" | — | — | — | — | 152 | — | — | — | — | 92 | ||||
"Blue Velvet"[43] | — | — | 40 | — | 40 | 49 | — | — | 42 | 60 | Paradise | |||
"Ride" | — | — | 63 | — | 56 | 44 | 35 | — | 20 | 32 | ||||
"Dark Paradise" | 2013 | — | — | 42 | — | — | 45 | — | — | 48 | — | Born to Die | ||
"Burning Desire"[44] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 172 | Paradise | |||
"Young and Beautiful" | 22 | 8 | 57 | 45 | 31 | 50 | 16 | 79 | 31 | 23 | The Great Gatsby | |||
"Once Upon a Dream" | 2014 | — | — | — | — | 172 | — | 76 | — | — | 84 | Maleficent | ||
"West Coast" | 17 | 44 | 39 | 26 | 34 | 22 | 31 | — | 13 | 21 | Ultraviolence | |||
"Shades of Cool" | 79 | 50 | — | 52 | 37 | — | — | — | 43 | 144 | ||||
"Ultraviolence" | 70 | — | — | 38 | 160 | — | — | — | — | 105 | ||||
"Brooklyn Baby" | — | 35 | 64 | 60 | 33 | — | — | 87 | 16 | 86 | ||||
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Các bài hát khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Pháp [11] |
Anh [48] | ||||||||||||
"Radio" | 2012 | 67 | — | Born to Die | |||||||||
"Without You" | — | 121 | |||||||||||
"Dayglo Reflection" (Bobby Womack hợp tác với Lana Del Rey) |
138 | — | The Bravest Man in the Universe | ||||||||||
"Burning Desire" | — | 172 | Paradise | ||||||||||
"Body Electric" | 103 | 160 | |||||||||||
"Bel Air" | 105 | 184 | |||||||||||
"Gods & Monsters" | 92 | 150 | |||||||||||
"Cola" | 71 | 120 | |||||||||||
"American" | 84 | 151 | |||||||||||
"Yayo" | 120 | — | |||||||||||
"—" Ca khúc không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Video Games" | 2011 | Elizabeth Grant[49] |
"Born to Die" | Yoann Lemoine[50][51] | |
"Blue Jeans" | 2012 | |
"Carmen" | Elizabeth Grant[52] | |
"National Anthem" | Anthony Mandler[53] | |
"Summertime Sadness" | Kyle Newman,[54] Spencer Susser[55] | |
"Blue Velvet" | Johan Renck[56] | |
"Ride" | Anthony Mandler[57][58] | |
"Burning Desire" | 2013 | Ant Shurmer |
"Chelsea Hotel No. 2"[59] | ||
"Summer Wine" | -[60] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Reporter, Music News (ngày 1 tháng 3 năm 2012). “Lana Del Rey to release new single 'Blue Jeans'”. music-news.com. United Kingdom: Publishing Group Network. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Artists - Lana Del Rey”. interscope.com. United States: Interscope Records. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ Price, Simon (ngày 20 tháng 11 năm 2011). “Lana Del Rey, Scala, London Wild Beasts, The Cathedral, Manchester”. The Independent. United Kingdom: Independent Print Limited. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ Corner, Lewis. “Lana Del Rey confirms new single 'National Anthem' release details”. Digital Spy. Hearst Magazines. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Lana Del Rey's Biography”. The Guardian. United Kingdom: Guardian News and Media. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Lana Del Rey Debuts at #10 on Billboard 200 With 'Paradise' EP (Interscope/Polydor)”. PR Newswire. Santa Monica, California: United Business Media. ngày 21 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2012.
- ^ Corner, Lewis. “Lana Del Rey confirms new single 'Cola' - listen”. Digital Spy. Hearst Magazines. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b c “Lana Del Rey”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Discography Lana Del Rey”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2013.
- ^ a b “Discographie – Lana Del Rey”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Austria: Hung Medien. 2011. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b c “Discography Lana Del Rey”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2013.
- ^ a b “charts.de”. charts.de (bằng tiếng Đức). Media Control GfK International. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2013.
- ^ a b “Discography – Lana Del Rey”. irish-charts.com. Ireland: Hung Medien. 2011. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Discografie – Lana Del Rey”. dutcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). The Netherlands: Hung Medien. 2011. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Discographie – Lana Del Rey (albums)”. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Swiss: Hung Medien. 2011. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Lana Del Rey”. officialcharts.com. United Kingdom: The Official Charts Company. 2011. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Global Top Selling Albums of 2012” (PDF). IFPI. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Lana Del Rey dévoile le clip "Burning Desire" pour Jaguar” [Lana Del Rey's releases "Burning Desire" video for Jaguar] (bằng tiếng Pháp). Pure Charts by Charts in France. ngày 14 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2013.
- ^ “The Official Charts Company: The Official Top 40 Biggest Selling Albums Of 2012 revealed!”. The Official Charts Company. ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
- ^ “RIAA Gold & Platinum: Lana Del Rey (Born to Die)”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums”. aria.com. Australia: Australian Recording Industry Association. 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Gold-/Platin-Datenbank (Lana Del Rey)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2012.
- ^ a b c “Gold & Platin” (bằng tiếng Đức). IFPI Austria. 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ “2013 Certification Awards – Multi Platinum”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
- ^ a b c “Awards > Search for: Lana Del Rey”. swisscharts.com (bằng tiếng Đức). Hung Medien. 2011. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Lana Del Rey – Born to Die” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “Certifications Albums Triple Platine - année 2012”. snepmusique.com/ (bằng tiếng Pháp). France: SNEP. 2012. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2013.
- ^ “BPI: Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc (Enter the keyword "Lana Del Rey" into the box) lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Australia's discography for Lana Del Rey”. Australian Recording Industry Association. australian-charts.com at Hung Medien. 2011. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2012.
- ^ a b “Discography Lana Del Rey”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
- ^ http://www.amazon.com/Kill/dp/B001L2AQW8
- ^ “US Singles Top 100 - Saturday ngày 28 tháng 1 năm 2012”. acharts.us. United States: Nielsen Soundscan. ngày 28 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Canadian Hot 100 - Saturday ngày 28 tháng 1 năm 2012 - Biggest Jump”. billboard.com. United States: Nielsen Soundscan. ngày 28 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ “GfK Chart Track: TOP 50 SINGLES, WEEK ENDING ngày 15 tháng 11 năm 2012”. GfK. IRMA (Chart Track). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Top 100 Singles - Week Ending 15th November 2012”. IRMA. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Discographie - Lana Del Rey (singles)”. Schweizer Hitparade (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn ở Anh:
- Cho "Video Game", "Born to Die", "Blue Jeans" and "Ride":“Official Charts Company: Lana Del Rey”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- Cho "National Anthem":“Chartstats.com: Lana Del Rey (singles/albums)”. Official Charts Company. Chartstats.com. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2012.[liên kết hỏng]
- Cho "Cola":“Zobbel.de: CLUK Update 24.11.2012 (wk46)”. Zobbel.de. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Belgium Certifications 2010”. BEA.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank > Lana Del Rey”. musikindustrie.de (bằng tiếng Đức). Germany: International Federation of the Phonographic Industry. 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “ARIA Charts - Accreditations - 2012 Singles”. aria.com. Australian Recording Industry Association. 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Off to the Races”. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
- ^ https://itunes.apple.com/at/album/carmen-single/id493132396
- ^ https://itunes.apple.com/at/album/blue-velvet-single/id559767006
- ^ “Amazon.com: Burning Desire: Lana Del Rey: MP3 Downloads”. Truy cập 8 tháng 10 năm 2015.
- ^ “RIAA Gold & Platinum: Lana Del Rey”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles”. ARIA. Australian Recording Industry Association. 2014. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Lana Del Rey – Young and Beautiful” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của các đĩa đơn ở Anh:
- Cho "Without You":“Zobbel.de: CLUK Update 11.02.2012 (wk5)”. Zobbel.de. Zobbel.de. ngày 12 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- Cho "Burning Desire", "Body electric", "Bel Air", "Gods and Monsters" and "American":*For "Cola":“Zobbel.de: CLUK Update 24.11.2012 (wk46)”. Zobbel.de. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
- ^ Dobbins, Amande (ngày 21 tháng 9 năm 2011). “Meet Lana Del Rey, the New Singer Music Bloggers Love to Hate”. New York. United States: New York Media, LLC. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ Montgomery, James (ngày 12 tháng 1 năm 2012). “Lana Del Rey Talks Tigers, Tames Critics With Born To Die”. MTV News. United States: Viacom International Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
- ^ Reporter, NME (ngày 19 tháng 3 năm 2012). “Lana Del Rey unveils new video for 'Blue Jeans' – watch”. NME. United Kingdom: IPC Media. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Lana Del Rey premieres new clip for Carmen”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập 29 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Lana Del Rey Channels Jackie O In New 'National Anthem' Still”. MTV. ngày 26 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2012.
- ^ Rubenstein, Jenna Hally. “New Video: Lana Del Rey, 'Summertime Sadness'”. MTV Buzzworthy. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2012.
- ^ Breihan, Tom. “Lana Del Rey – "Summertime Sadness" Video (Feat. Jaime King)”. Stereogum. Buzz Media. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2012.
- ^ Snead, Elizabeth (ngày 17 tháng 9 năm 2012). “Lana Del Rey Stars in David Lynch-Inspired 'Blue Velvet' H&M Commercial (Video)”. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2012.
- ^ Idolator Staff. “Lana Del Rey Revs Up For Her "Ride" Video Premiere”. Idolator. Buzz Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
- ^ Martins, Chris. “Born to 'Ride': Lana Del Rey Longs for Leather Daddies in New 10-Minute Short Film”. Spin. Buzz Media. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
- ^ “Lana Del Rey - Chelsea Hotel No 2 - YouTube”. youtube.com. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2013.
- ^ Sia, Nicole (ngày 18 tháng 4 năm 2013). “Watch Lana Del Rey's Video Selfie With Her Boyfriend 'Summer Wine'”. SPIN. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2013.