Danh sách đĩa nhạc của Josh Groban
Giao diện
Danh sách đĩa nhạc của Josh Groban | |
---|---|
Album phòng thu | 8 |
Album trực tiếp | 4 |
Album tổng hợp | 2 |
Video âm nhạc | 17 |
Đĩa đơn | 33 |
Nam ca sĩ–người viết bài hát người Mỹ Josh Groban đã phát hành tổng cộng 8 album phòng thu, 4 album trực tiếp và 30 đĩa đơn. Anh đã bán được 22,5 triệu album tại Hoa Kỳ.[1]
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Doanh số | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US [2] |
AUS [3] |
CAN [4] |
FRA [5] |
IRE [6] |
NLD [7] |
NZ [8] |
NOR [9] |
SWE [10] |
UK [11] | ||||
Josh Groban |
|
8 | 28 | 6 | 50 | — | 8 | 4 | 6 | 7 | 28 |
| |
Closer |
|
1 | 25 | 2 | 47 | 62 | 38 | 9 | 2 | 21 | 91 |
| |
Awake |
|
2 | 5 | 1 | 5 | 16 | 25 | 29 | 11 | 7 | 12 |
| |
Noël |
|
1 | 33 | 1 | 24 | 26 | 26 | — | 3 | 4 | 58 |
| |
Illuminations |
|
4 | 21 | 4 | 48 | 12 | 10 | 9 | 17 | 22 | 30 |
| |
All That Echoes |
|
1 | 11 | 1 | 42 | 11 | 3 | 3 | 3 | 11 | 9 |
| |
Stages |
|
2 | 2 | 2 | 13 | 2 | 5 | 1 | 22 | — | 1 | ||
Bridges |
|
2 | 14 | 18 | — | 14 | 29 | — | — | — | 6 |
| |
"—" chỉ album không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng ở quốc gia đó. |
Album trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US [37] |
AUS [3] |
CAN [37] |
IRE [6] |
NLD [7] |
NOR [9] |
UK [11] | |||||
Josh Groban in Concert |
|
34 | — | — | — | — | — | — |
| ||
Live at the Greek |
|
24 | 16 | — | — | 67 | 32 | — |
| ||
Awake Live |
|
8 | — | 7 | 56 | 51 | — | 22 | |||
Stages Live | 149 | 10 | — | — | — | — | — | ||||
"—" chỉ album không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng ở quốc gia đó. |
Album tổng hợp
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US [37] |
AUS [3] |
IRE [6] |
NLD [7] |
NZ [8] |
NOR [9] |
SWE [10] |
UK [11] | ||||
With You |
|
— | — | — | — | — | — | — | — |
| |
A Collection |
|
— | 23 | 13 | 11 | 8 | 4 | 10 | 22 | ||
"—" chỉ album không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng ở quốc gia đó. |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Nghệ sĩ chính
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US [43] |
US AC [44] |
CAN [45] |
FRA [5] |
NOR [9] |
SWE [10] |
UK [46] | ||||
"To Where You Are" | 2001 | —[a] | 1 | — | — | — | — | 53 | Josh Groban | |
"You're Still You" | 2002 | — | 10 | — | — | — | — | — | ||
"O Holy Night" | —[b] | 1 | — | — | — | — | — | Josh Groban in Concert | ||
"You Raise Me Up" | 2003 | 73 | 1 | — | 16 | — | — | 74 |
|
Closer |
"Remember When It Rained" | 2004 | — | 15 | — | — | — | — | — | ||
"Remember" | — | — | — | — | — | — | — | Troy - Music from the Motion Picture | ||
"Believe" | —[c] | 1 | 86 | — | — | — | — | The Polar Express | ||
"You Are Loved (Don't Give Up)" | 2006 | —[d] | 9 | — | — | — | — | — | Awake | |
"Solo Por Ti" | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Smile" | — | — | — | — | — | — | — | |||
"February Song" | 2007 | — | 13 | — | — | — | — | 119 | ||
"You Raise Me Up" (với African Children's Choir) |
76 | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"I'll Be Home for Christmas" | 95 | 1 | — | — | — | — | — | Noël | ||
"Silent Night" / "Noche de Paz (Silent Night)" | — | 19 | — | — | 5 | — | — | |||
"Ave Maria" | — | — | 54 | — | — | 50 | — | |||
"Little Drummer Boy" (với Andy McKee và Gigi Hadid) |
— | 18 | — | — | — | — | — | |||
"The First Noël" (với Faith Hill) |
—[e] | 20 | 90 | — | — | — | — | |||
"Angels We Have Heard on High" (với Brian McKnight) |
— | 29 | — | — | — | — | — | |||
"The Prayer (Trực tiếp)" (với Celine Dion) |
2008 | 70 | — | 37 | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Awake" | — | 13 | — | — | — | — | — | Awake Live | ||
"Petit Papa Noël" | — | — | — | 12 | — | — | — | A Collection | ||
"Hidden Away" | 2010 | — | 12 | — | — | — | — | 166 | Illuminations | |
"Voce Existe Em Mim" | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Higher Window" | — | 19 | — | — | — | — | — | |||
"L'Ora Dell'Addio" | — | — | — | — | — | — | — | |||
"If I Walk Away" | 2012 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Brave" | — | 13 | — | — | — | — | 64 | All That Echoes | ||
"I Believe (When I Fall in Love It Will Be Forever)" | 2013 | — | 18 | — | — | — | — | — | ||
"Your Hideaway" | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | ||
"Remember When It Rained" (biểu diễn trực tiếp với Judith Hill) |
2014 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"The Mystery of Your Gift" (với Brian Byrne và American Boychoir) |
2015 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"What I Did for Love" | — | — | — | — | — | — | — | Stages | ||
"Dust and Ashes" | 2016 | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Have Yourself a Merry Little Christmas" | — | 1 | — | — | — | — | — | |||
"Happy Xmas (War Is Over)" | 2017 | — | 4 | — | — | — | — | — | ||
"Symphony"[47] | 2018 | — | — | — | — | — | — | — | Bridges | |
"Granted"[48] | — | 14 | — | — | — | — | — | |||
"99 Years" (với Jennifer Nettles) |
2019 | — | 21 | — | — | — | — | — | ||
"—" chỉ đĩa đơn không được phát hành hoặc không xuất hiện trên bảng xếp hạng ở quốc gia đó. |
Nghệ sĩ hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US | AUS | CAN | NOR | NZ | SWE | UK | ||
"We Are the World 25 for Haiti" (Artists for Haiti) |
2010 | 2 | 18 | 7 | 1 | 8 | 5 | 50 |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm |
---|---|
"To Where You Are" | 2001 |
"You Raise Me Up" | 2004 |
"Per Te" | |
"Remember" (Nhạc phim của Troy) | |
"You Are Loved (Don't Give Up)" | 2006 |
"February Song" | 2007 |
"We Are the World 25 for Haiti" (Artists for Haiti) |
2010 |
"Hidden Away" | |
"Higher Window" | 2011 |
"If I Walk Away" | 2012 |
"Brave" | 2013 |
"I Believe (When I Fall in Love It Will Be Forever)" | |
"Hollow Talk" | |
"What I Did For Love" | 2015 |
"Pure Imagination" | |
"Bring Him Home" | |
"Over the Rainbow" | |
"Anthem" | |
"River" | 2018 |
Danh sách đĩa hình
[sửa | sửa mã nguồn]CD/DVD
[sửa | sửa mã nguồn]- Josh Groban in Concert (2002)
- Live at the Greek (2004)
- Up Close with Josh Groban (phát hành vào Ngày của Mẹ, 2008)
- Awake Live (2008)
- Soundstage Presents: Josh Groban - An Evening in New York City (2009)
- Stages Live (2016)[38]
DVD của các nghệ sĩ khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Sarah Brightman: La Luna: Live in Concert (DVD) - 2001 - Hợp tác trong "There for Me"
- Enchantment (Charlotte Church) - 2001 - Hợp tác trong "The Prayer và “Somewhere"
- Prelude: The Best of Charlotte Church - 2002 - Hợp tác trong "The Prayer"
- Concert for World Children's Day (DVD) - 2002 - Trình bày các bài "Gira Con Me," "To Where You Are," "The Prayer" (song ca với Céline Dion) và "Aren't They All Our Children Anthem".
- Hitman David Foster & Friends (DVD) - 2008 - Trình bày "Bridge Over Troubled Waters" với Bryan Mcknight.
- Chris Botti In Boston (DVD) - 2009 - Trình bày "Broken Vow".
- Chess in Concert (DVD) - 2009 - Trình bày "Where I Want to Be," "Quartet (Model of Decorum and Tranquility)," "Mountain Duet," "Anthem," "One More Opponent," "You and I," "The Interview," "Talking Chess," "Endgame" và "You and I (Reprise)."
Bài hát trong CD của các nghệ sĩ khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Charlotte Church - Enchantment - 2001 - "The Prayer" và "Somewhere"
- Barbara Cook - Barbara Cook at the Met- 2006 - Biểu diễn "Not While I’m Around" và "Move On" tại Nhà hát Metropolitan.
- Hurricane Relief — Come Together Now: "Alla Luce del Sole" and "Tears in Heaven" - 2005 - Tham gia hòa nhạc và CD gây quỹ cho các nạn nhân của bão lũ năm, trong đó có cơn bão Katrina và Rita.
- Barbra Streisand - Duets - 2002 - "All I Know of Love"
- Angelique Kidjo - Djin Djin - 2007 - "Pearls" (cũng hợp tác với Carlos Santana)
- Instant Karma: The Amnesty International Campaign to Save Darfur (The Complete Recordings) - "Imagine"
- David Foster - The Best of Me - 2002 - "The Prayer" với Charlotte Church
- David Foster - Hit Man: David Foster and Friends - 2008 - "Bridge Over Troubled Water" (hợp tác với Brian McKnight)
- Charles Aznavour - Duos - 2008 - "La Boheme" (song ca), ghi âm các phiên bản bằng tiếng Anh và tiếng Pháp
- Plácido Domingo - Amore Infinito - 2008 - "La tua semplicità" (somg ca)
- Chris Botti - Chris Botti In Boston - 2009 - "Broken Vow"
- Nelly Furtado - Mi Plan - 2009 - "Silencio"
- Joshua Bell - At Home With Friends - 2009 - "Cinema Paradiso"[49]
- USA for Haiti - We Are the World 25 for Haiti - 2010 - Đĩa đơn từ thiện
- Tony Bennett - Duets II - 2011 - "This Is All I Ask" (song ca)
- Barbra Streisand - Partners - 2014 - "Somewhere"
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]- Nhạc phim của A.I. - Artificial Intelligence - 2001 - Hợp tác trong "For Always" (với Lara Fabian)
- Nhạc phim của Troy - 2004 - "Remember Me" với Tanja Tzarovska
- Nhạc phim của The Polar Express - 2004 - "Believe"
- Lady in the Water (trailer tiết lộ) - 2006 - "Mi Mancherai (Il Postino)"
- Makete katsu/The Win After The Lose - ca khúc chủ đề của loạt chương trình nhỏ của đài NHK Nhật Bản - 2012 - "KONOSAKI NO MICHI"
- Nhạc phim của Người đẹp và Quái vật - 2017 - "Evermore"
- Nhạc phim của Crazy Ex-Girlfriend mùa thứ 3 - 2018 - "The End of The Movie"
Nghệ sĩ cộng tác thường xuyên
[sửa | sửa mã nguồn]Một số nghệ sĩ biểu diễn thường xuyên xuất hiện cùng ban nhạc của Groban. Những nghệ sĩ này gồm:
- Tariqh Akoni: ghi-ta và chỉ đạo âm nhạc
- Lucia Micarelli: violon, hỗ trợ nhạc trưởng và chơi solo các đoạn nhạc
- Tim Curle: bộ gõ
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- A ^ "To Where You Are" không xuất hiện trên Billboard Hot 100, nhưng đạt đến vị trí thứ 16 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[50]
- B ^ "O Holy Night" không xuất hiện trên Billboard Hot 100, nhưng đạt đến vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[50]
- C ^ "Believe" không xuất hiện trên Billboard Hot 100, nhưng đạt đến vị trí thứ 12 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[50]
- D ^ "You Are Loved (Don't Give Up)" không xuất hiện trên Billboard Hot 100, nhưng đạt đến vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[50]
- E ^ "The First Noël" không xuất hiện trên Billboard Hot 100, nhưng đạt đến vị trí thứ 23 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[50]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Trust, Gary (ngày 13 tháng 1 năm 2015). “The Biggest Hot 100 Hits to Peak at Nos. 75-51”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Josh Groban Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
- ^ a b c “Discography Josh Groban”. Australian Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Josh Groban Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
- ^ a b “Discographie Josh Groban” (bằng tiếng Pháp). French Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c “Discography Josh Groban”. Irish Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c “Discografie Josh Groban” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Discography Josh Groban”. New Zealand Charts. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c d “Discografy Josh Groban”. Norwegian Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c “Discography Josh Groban”. Swedish Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c Vị trí xếp hạng cao nhất của album tại Vương quốc Anh:
- Tất cả trừ Closer: “Artist Chart History – Josh Groban”. Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2018.
- Closer: Zywietz, Tobias. “Chart Log UK”. zobbel.de. Tobias Zywietz. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c d e f g h i j k “Gold & Platinum Searchable Database – Josh Groban albums”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c d e f g “BPI – Certified Awards Search: Josh Groban”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c d e f g “CRIA Certified Awards Search – Josh Groban”. Music Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ “New Zealand Top 40 Albums > ngày 8 tháng 9 năm 2002”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b c d Caulfield, Keith (ngày 23 tháng 10 năm 2015). “Josh Groban's 'Stages' Hits Half-Million in U.S. Sales”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ “2005 Certification Awards”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Nztop40.co.nz. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ “2006 Certification Awards”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Gold certifications Albums – Year 2007” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Nztop40.co.nz. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Veckolista Album - Vecka 50, ngày 16 tháng 12 năm 2011” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 17 tháng 11 năm 2017). “Billboard 200 Chart Moves: Josh Groban's 'Noel' & Michael Buble's 'Christmas' Albums Return”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2017.
- ^ “2010 Certification Awards”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Nztop40.co.nz. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
- ^ “THE DECADE 2010-2019...SO FAR (WEEK 290)”.
|url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ “Upcoming Releases”. Hits Daily Double. HITS Digital Ventures. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Josh Groban”. www.facebook.com.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 15 tháng 8 năm 2015). “ARIA Albums: Dr Dre Compton Debuts At Number One in Australia”. Noise11. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
- ^ Cross, Alan (ngày 6 tháng 5 năm 2015). “Weekly Music Sales Report and Analysis: ngày 6 tháng 5 năm 2015”. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Josh Groban 'Bridges' Pre-order - Warner Bros. Records Official Blog”. Warner Bros. Records Official Website. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 30 tháng 9 năm 2018). “Brockhampton's 'Iridescence' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
- ^ a b c “Josh Groban Discography”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Broadway World - #1 for Broadway Shows, Theatre, Entertainment, Tickets & More!”. www.broadwayworld.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Josh Groban - Chart history - Billboard”. www.billboard.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
- ^ “2008 Certification Awards”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Gold certifications Albums – Year 2008” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Nztop40.co.nz. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Josh Groban Album & Song Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^
- Tất cả trừ "Angels We Have Heard On High": “Josh Groban - Billboard Chart History: Adult Contemporary”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.
- "Angels We Have Heard On High": “Billboard Chart History - Adult Contemporary - Josh Groban Duet With Brian McKnight: Angels We Have Heard On High”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Josh Groban Album & Song Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ Vị trí xếp hạng cao nhất của đĩa đơn tại Vương quốc Anh:
- Tất cả trừ "February Song" và "Hidden Away": “Artist Chart History – Josh Groban”. Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
- "February Song" và "Hidden Away": Zywietz, Tobias. “Chart Log UK”. zobbel.de. Tobias Zywietz. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Symphony / Josh Groban TIDAL”. Tidal. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ Desk, TV News. “Josh Groban Releases New Single GRANTED From His Forthcoming 8th Studio Album Out this Fall”.
- ^ “Amore Infinito details” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b c d e “Josh Groban Album & Song Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.